Yêu cầu đối với khảo sát thủy văn được phát sinh từ các chính sách của chính phủ, nhu cầu quốc phòng và các nhu cầu khác. Ban đầu, dự án khảo sát thủy văn thường ưu tiên các nhu cầu của quốc gia, sau đó mới là các nhu cầu của tổ chức và cá nhân. Trong bài viết này, Tracdiaso xin được chia sẻ tới bạn đọc những yêu cầu về độ chính xác trong khảo sát biển cũng như 04 cấp độ khảo sát (S44 phiên bản 1998-Tiêu chuẩn đối với khảo sát biển) do tổ chức IHO (International Hydrographic Organisation) xác định.
Mục lục
Cấp đặc biệt
Đây là cấp độ đầu tiên cũng là cấp độ yêu cầu cao nhất về độ chính xác trong khảo sát biển. Khảo sát thủy văn giới hạn cho những khu vực quan trọng và được xác định cụ thể ví dụ như bến cảng, cửa sông, kênh dẫn tàu, … Nơi mà các mối nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp đến lườn tàu và đáy tàu. Các máy quét sonar kết hợp đầu dò đa tia hoặc máy hồi âm đa tia có độ phân giải cao phải được sử dụng. Vật thể lớn hơn 1m phải được xác định bởi máy hồi âm. Việc sử dụng các máy quét sonar bên hông tàu kết hợp với máy hồi âm đa tia có thể phát huy khả năng đo đạc khi gặp những chướng ngại vật mỏng.
Cấp một
Khảo sát thủy văn cho khu vực hải cảng, cửa sông hoặc khu vực ven biển có mật độ giao thông cao. Điều kiện địa hình và địa chất đáy ít gây nguy hiểm cho tàu thuyền, ví dụ chất đáy là phù xa hoặc cát. Nơi có độ sâu dưới 100m. Yêu cầu xác định chất đáy ít nghiêm ngặt hơn so với cấp đặc biệt. Khu vực này có yêu cầu mô tả và xác định địa hình, địa chất đáy đối với những vật thể lớn hơn 2m ở độ sâu 40m, với độ sâu trên 40m có thể tăng lên 10% kích thước.
Cấp hai
Khảo sát thủy văn khu vực có độ sâu dưới 200m và không phải là cấp đặc biệt hay cấp một. Đây là cấp được sử dụng nhiều nhất cho hàng hải. Việc khảo sát chất đáy và phát hiện các vật cản dưới đáy nước có thể được lựa chọn theo từng vùng riêng chứ không phải đại trà.
Cấp ba
Cấp khảo sát này dành cho mọi khu vực, loại trừ cấp đặc biệt, cấp một, cấp hai. Điều kiện khảo sát tương tự cấp một và cấp hai, nhưng ở độ sâu trên 200m. Độ chính xác trong khảo sát thủy văn được nêu trong bảng như sau:
Cấp độ | Cấp đặc biệt | Cấp một | Cấp hai | Cấp ba |
Độ chính xác mặt bằng | 2m | 5m+5% độ sâu | 20m+5% độ sâu | 150m+5% độ sâu |
Độ chính xác đo sâu | a = 0.25m b = 0.0075 | a = 0.5m b = 0.013 | a = 1m b = 0.023 | Như cấp hai |
Khảo sát 100% chất đáy | Bắt buộc | Lựa chọn theo khu vực | Có thể theo từng khu vực | Không bắt buộc |
Khả năng dò tìm | Vật thể trên 1m | Vật thể trên 2m với độ sâu 40m | Như cấp một | Không bắt buộc |
Khoảng cách giữa các luồng hồi âm đa tia | Không áp dụng | 3 lần độ sâu trung bình hoặc 25m | 3 đến 4 lần độ sâu trung bình hoặc 200m | 4 lần độ sâu trung bình |
Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com
Hotline: 0917111392 - 0869191996
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: Vietflycam1102@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA