Công tác xác định bình đồ trắc địa các điểm, khảo sát địa hình được đo đạc chi tiết bao gồm: đường giao thông, nhà dân, tường rào, cầu cống,… Những điểm và đối tượng địa hình sẽ được vẽ ký hiệu trên bản đồ địa hình

binh-do-trac-dia

Quy trình khảo sát địa hình

Công tác khống chế độ cao

– Từ những điểm độ cao quốc gia của hệ thống Hòn Dấu, đo truyền độ cao đến công trình thông qua đường thủy cấp 3, đo ra xa áp sát khoảng 5Km.

– Độ cao quốc gia được đo và truyền đến tất cả điểm khống chế trong khu vực.

– Thiết bị đo đạc: Máy thủy chuẩn Leica NA2 có độ chính xác là 0,7mm / Km (đối với mia thường) hoặc máy thủy chuẩn điện tử Leica DNA03 có độ chính xác là 0,9mm / Km (đối với mia thường). Mía tiêu chuẩn mặt bằng là 4m.

– Đường san nền cấp 3 được đo qua lại, sai số lặp lại ≤ 10√L (mm), L là chiều dài tuyến tính bằng Km.

– Tính phương sai theo phương pháp PVV = min.

Công tác kiểm soát mặt bằng

Đo đạc và kết nối hệ tọa độ quốc gia hệ VN2000. 

Đo và đặt hai điểm tọa độ trong nước của hệ thống  VN2000 qua GPS, độ chính xác tương đương đường chuyền cấp 1. 

Thiết bị GPS đo một lớp, thời gian đo cho một lớp khoảng 1 giờ, độ chính xác từ 5-10mm.

Tạo lưới  kiểm soát tọa độ khu vực. 

Tạo lưới tọa độ khu vực  4 điểm trên mức 2 bao gồm toàn bộ khu vực từ 2 điểm GPS. 

Thiết bị đo: Máy toàn đạc  Leica TC1800, độ chính xác đo 1 “, độ chính xác đo cạnh 2mm + 2ppm. Máy được kiểm tra đã được cân chỉnh chính xác và gương được đặt trên  giá đỡ điểm quang  gắn chân máy. 

Phương pháp đo: Đo 2 vòng (qua lại), đo kép cạnh, đo trước sau. Sai số đo góc là ≤ 12 “và sai số đóng cạnh tương đối là 1 / 10.000.  Kết cấu biển kiểm soát: gỗ lim ф10, dài 1,2 m, cắm sâu xuống đất, bên trên là khối bê tông  dày 30 x 30 cm, dày 20 cm, biển báo nằm dưới đất.

binh-do-trac-dia

Đo vẽ bình độ trắc địa

 – Chiều cao được đo và hiển thị bằng máy đo tốc độ Leica TC405, TC307. 

 – Các điểm chi tiết để đo  bao gồm đường, cột điện, cống rãnh, nhà ở, hàng rào, v.v. Độ cao trung bình từ 5-10m / điểm. Các điểm và đối tượng địa hình được vẽ theo ký hiệu  địa hình. 

 – Chiều cao của cổng khóa và đáy cống ở phía trước công trình: 

 – Bản vẽ hiện trạng của công trình  được vẽ trên PC bằng phần mềm ACAD R2004.

Đo mặt cắt dọc: 

Các điểm đo chi tiết có thể thay đổi địa hình, địa chỉ làm việc. Khoảng cách các điểm đo phải phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn. Bất kể khoảng cách tại địa chỉ đó, nó phải được đo tại một địa chỉ cụ thể hoặc ở các khoảng cách khác nhau để phản ánh độ dài ánh sáng, khoảng cách và vị trí mặt cắt ngang của công ty, các điểm chính của chương trình công cộng, v.v.

Đo mặt cắt ngang: 

Khoảng cách các điểm đo chi tiết nhỏ hơn 2¸3m. Sử dụng Địa chỉ Đặc biệt Metles có thể rút ngắn địa chỉ. Trong trường hợp thay đổi địa chỉ hoặc mật khẩu đặc biệt, hãy đo ở đó bất kể khoảng cách. Các phép đo  có thể được thay đổi thành địa chỉ, đối tượng, xây dựng các điểm chính và hơn thế nữa. 

Đặt máy vào ngăn xếp được chỉ định của hệ thống đo mặt cắt trực tuyến. Để đảm bảo an toàn và hiệu suất, vạch dấu dụng cụ cắt phải vuông góc với công trình.

Đúc, chôn mốc cao độ

Chôn mốc có cao độ 100m. Kích thước của khuôn là 12*12*40 cm

Phương pháp khảo sát địa hình, xác định bình đồ trắc địa

Phương pháp khảo sát địa hình, xác định bình đồ trắc địa như sau:

– Chế độ Kiểm soát độ cao và cấp độ: Phương pháp kỹ thuật này giúp xác định điểm, độ cao GPS,  chế độ đặt quạt và độ cao. 

– Đo đạc diện tích nội bộ tòa nhà. Dữ liệu đo được xử lý bằng phần mềm  và hiển thị trên bản đồ 

– Đo tỷ lệ các vết cắt dọc: dọc – ngang Đo tổng chiều dài  bằng máy hoặc  thước. Đo chiều dài một phần, chiều cao tổng thể và một phần, số lượng dấu nổi và điểm mốc. Đo tỷ lệ  diện tích bề mặt: sử dụng máy chủ, kích thước hoặc chữ A để chọn phạm vi tốt nhất 

Kiểm soát phát hành: bằng cách thực hiện một phương pháp trên thực địa hoặc bản đồ. Quá trình tra cứu địa chỉ  thiết lập lịch biểu và hệ số thu phóng. 

Điều tra giao diện với các công cụ khác: cầu lớn, cống, đèn chiếu sáng, điện cao thế, kênh mương, đường  nước …

binh-do-trac-dia

Những tiêu chuẩn khảo sát địa hình công trình

Khi khảo sát các công trình xây dựng tại Việt Nam, việc khảo sát trắc địa không chỉ đòi hỏi kinh nghiệm thực hành mà còn phải có sự hỗ trợ đắc lực của các  thiết bị máy móc chuyên dụng để đảm bảo độ chính xác.  

(1) TCVN 4419: 1987 – Khảo sát xây dựng, nguyên tắc cơ bản. 

(2) TCVN 9437: 2012 – Khoan thăm dò địa kỹ thuật. 

(3) TCVN 112: 1984 – Hướng dẫn Thực hành Khảo sát Địa điểm Xây dựng Sử dụng Thiết bị Mới (Thiết bị do PNUD đầu tư) và Quy hoạch Công trình Sử dụng Tài liệu. 

(4) TCVN 9351: 2012: Đất xây dựng – Phương pháp thử nghiệm hiện trường – Thử độ xuyên tiêu chuẩn (SPT). 

Chúng tôi cũng có các tiêu chuẩn phòng thí nghiệm  sau: 

(1) TCVN 4195 đến 4202: 2012: Đất xây dựng – Phương pháp xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất.  

(2) TCVN 4200: 2012: Đất xây dựng – Phương pháp xác định độ nén và độ lún trong phòng thí nghiệm. 

(3) TCVN 9153: 2012: Địa điểm xây dựng – Phương pháp hiệu chỉnh đối với kết quả thử mẫu đất 

(4) TCVN 2683: 2012: Đất xây dựng – Quy trình thu thập, đóng gói, vận chuyển và bảo quản mẫu. 

(5) TCVN 9362: 2012: Tiêu chuẩn thiết kế  nhà và nền công trình. 

(6) TCXD 81–81: Nước  xây dựng. Phương pháp phân tích hóa học. 

(7) TCVN 3994-85: Nước  xây dựng. Chỉ tiêu ăn mòn  bê tông cốt thép trong môi trường nước.

Kết:

Trên đây là chia sẻ của Tracdiaso.com về phương pháp khảo sát địa hình và xác định bình đồ trắc địa. Hi vọng những chia sẻ này giúp ích cho bạn nhé.

Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com

Hotline: 0917111392 - 0869191996

Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam

Email: Vietflycam1102@gmail.com

Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA

call
zalo
zalo