Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là một tài liệu quan trọng trong lĩnh vực quản lý đất đai. Nó cung cấp thông tin chi tiết về việc sử dụng đất tại một thời điểm cụ thể, giúp đánh giá mật độ, loại đất, diện tích và phân bố của các khu vực sử dụng đất khác nhau. Đặc điểm của bản đồ hiện trạng sử dụng đất bao gồm các yếu tố như tỷ lệ, khung bản đồ, biểu thị lưới, mã loại đất và ký hiệu địa lý. Việc hiểu rõ đặc điểm này sẽ giúp người sử dụng và nhà quản lý đất có cái nhìn toàn diện về tình hình sử dụng đất hiện tại và đưa ra quyết định phù hợp trong quá trình quản lý và phát triển đất đai.
Mục lục
Khái niệm bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (bản đồ HTSDĐ) là một tài liệu thể hiện thực tế về việc sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê quỹ đất của các đơn vị hành chính ở cấp xã, huyện, tỉnh (gọi tắt là các đơn vị hành chính), các vùng kinh tế và cả nước. Bản đồ này được lập trên cơ sở bản đồ nền đồng nhất trên toàn quốc.
Nội dung, đặc điểm bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Thông tư 27/2018/TT-BTNMT do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đã quy định các nội dung liên quan đến bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo Điều 18.
Trong đó, nhóm lớp cơ sở toán học và các nội dung liên quan bao gồm lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, phiên hiệu mảnh, tỷ lệ bản đồ, khung bản đồ, chỉ dẫn, biểu đồ cơ cấu đất, trình bày ngoài khung và các nội dung khác có liên quan.
Còn nhóm lớp hiện trạng sử dụng đất bao gồm ranh giới các khoanh đất tổng hợp và ký hiệu loại đất. Những quy định này giúp đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất, từ đó hỗ trợ công tác thống kê, kiểm kê đất đai và quản lý đất đai hiệu quả.
Các nhóm lớp trong dữ liệu nền địa lý được phân thành các phần sau:
1. Nhóm lớp biên giới, địa giới:
– Đường biên giới quốc gia và đường địa giới hành chính các cấp.
– Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước chỉ hiển thị đến đường địa giới hành chính cấp tỉnh.
– Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng kinh tế – xã hội thể hiện đến đường địa giới hành chính cấp huyện.
– Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp tỉnh, huyện, xã chỉ hiển thị đến đường địa giới hành chính cấp xã.
– Ưu tiên biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất khi các đường địa giới hành chính trùng nhau.
2. Nhóm lớp địa hình:
– Đường bình độ (chỉ biểu thị đường bình độ cái trong khu vực núi cao có độ dốc lớn).
– Điểm độ cao và điểm độ sâu.
– Ghi chú độ cao và độ sâu.
– Đường mô tả đặc trưng địa hình và các dạng địa hình đặc biệt.
3. Nhóm lớp thủy hệ và các đối tượng có liên quan:
– Biển, hồ, ao, đầm, phá, thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thủy văn khác.
– Mức độ thể hiện các đối tượng của nhóm lớp này trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp phụ thuộc vào tỷ lệ của bản đồ.
4. Nhóm lớp giao thông và các đối tượng có liên quan:
– Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện tất cả các loại đường giao thông các cấp, bao gồm cả đường nội đồng, đường trục chính trong khu dân cư, đường mòn tại các xã miền núi và trung du.
– Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện thể hiện từ đường liên xã trở lên, và đối với khu vực miền núi cần thể hiện cả đường đất đến các thôn bản.
– Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh thể hiện từ đường liên huyện trở lên, và đối với khu vực miền núi cần thể hiện cả đường liên xã.
– Bản đồ hiện trạng sử dụng đất vùng kinh tế – xã hội và cả nước thể hiện từ đường tỉnh lộ trở lên, và đối với khu vực miền núi cần thể hiện cả đường liên huyện.
5. Nhóm lớp đối tượng kinh tế, xã hội:
– Thể hiện tên các địa danh, trụ sở cơ quan chính quyền các cấp.
– Thể hiện tên công trình hạ tầng và các công trình quan trọng khác.
– Mức độ thể hiện các đối tượng của nhóm lớp này trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp phụ thuộc vào tỷ lệ của bản đồ.
6. Ghi chú, thuyết minh.
7. Nhóm lớp ranh giới và số thứ tự các khoanh đất của bản đồ kiểm kê đất đai:
– Nhóm lớp này được hiển thị bên dưới lớp ranh giới khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
– Số thứ tự các khoanh đất của bản đồ kiểm kê đất đai chỉ hiển thị cho những khoanh đất trên bản đồ kiểm kê đất đai có ranh giới khoanh đất không trùng với ranh giới khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng
Có một số phương pháp được sử dụng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bao gồm:
1. Sử dụng bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở: Phương pháp này dựa trên thông tin từ các bản đồ địa chính hoặc bản đồ cơ sở có sẵn. Thông tin từ những bản đồ này được sử dụng để xác định vị trí và phân bố các loại đất trong khu vực nghiên cứu.
2. Sử dụng ảnh chụp từ máy bay hoặc vệ tinh: Đối với các khu vực lớn và rộng lớn, sử dụng ảnh chụp từ máy bay hoặc vệ tinh có độ phân giải cao là một phương pháp hiệu quả. Các ảnh này được nắn chỉnh và sử dụng để tạo ra bản đồ hiện trạng sử dụng đất trực giao, cung cấp thông tin chi tiết về vị trí và tính chất của các loại đất.
3. Hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất chu kỳ trước: Khi không có sẵn bản đồ địa chính cơ sở hoặc ảnh chụp từ máy bay hoặc vệ tinh, ta có thể sử dụng phương pháp này. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất chu kỳ trước được lập dựa trên bản đồ nền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, với sự biến động không vượt quá 25% diện tích các khoanh đất so với thực địa.
4. Sử dụng công nghệ số và tổng hợp: Phương pháp này sử dụng công nghệ số và tổng hợp thông tin từ các bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp dưới. Thông tin từ các bản đồ này được tổng hợp lại để tạo ra bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, vùng địa lý tự nhiên-kinh tế và cả nước.
Yêu cầu về hình thức, đặc điểm bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Các đặc điểm của khoanh đất tổng hợp trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được biểu thị thông qua ranh giới và ký hiệu loại đất, bao gồm mã và màu sắc đại diện cho từng loại đất dựa trên các chỉ tiêu kiểm kê đất đai.
Nếu khoanh đất tổng hợp có mục đích chính và mục đích phụ, màu sắc của khoanh đất sẽ phản ánh loại đất chính. Mã loại đất chính được hiển thị trước, trong khi mã loại đất phụ được hiển thị sau và được đặt trong ngoặc đơn.
Trong trường hợp khoanh đất tổng hợp có nhiều mục đích và diện tích sử dụng riêng cho từng mục đích, màu sắc của khoanh đất sẽ phản ánh loại đất có diện tích lớn nhất. Mã loại đất sẽ hiển thị mã của từng loại đất và được sắp xếp theo thứ tự diện tích từ nhỏ đến lớn.
Nếu khoanh đất thuộc các khu vực tổng hợp, mã của khu vực tổng hợp sẽ được bổ sung.
Ranh giới của các khoanh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp phải được bảo đảm khép kín và không có sự chồng chéo hoặc hở giữa chúng.
Đối với đường biên giới và địa giới hành chính, chúng phải được biên tập sao cho đủ điều kiện nhận biết khi in trên giấy. Trường hợp đường địa giới của các cấp trùng với đối tượng hình tuyến một nét, đường địa giới cần được hiển thị một khoảng cách 0,2 mm so với đường đối tượng hình tuyến hai bên.
Các yếu tố hình tuyến như sông, suối, kênh mương có chiều dài dưới 2 cm trên bản đồ có thể loại bỏ. Các yếu tố hình tuyến có độ rộng dưới 0,5 mm trên bản đồ sẽ được biên tập thành một nét theo tâm của yếu tố hình tuyến đó.
Trong trường hợp đường sắt và đường ô tô đi sát nhau, có thể dịch chuyển vị trí đường ô tô để đảm bảo đúng vị trí cho đường sắt.
Các yếu tố hình tuyến khi được tổng hợp phải đảm bảo tính chất đặc trưng của đối tượng để phản ánh đúng mật độ, phân bố và đặc điểm sử dụng. Đối với sông, suối, cần thể hiện vị trí nguồn và các dòng chảy đặc biệt như suối nước nóng, suối khoáng.
Đối với đường bờ biển, khi tổng quát hóa cần bảo đảm giữ được hình dạng đặc trưng của từng loại bờ.
Đối với khu vực có nhiều cửa sông và bờ biển có dạng cong tròn, được phép gộp 2 hoặc 3 đoạn uốn nhỏ, nhưng vẫn phải giữ lại các cửa sông, dòng chảy ra biển và các bãi bồi.
Các đối tượng địa lý khác, ghi chú địa danh, tên riêng, thuyết minh được lựa chọn, cập nhật hoặc loại bỏ để đảm bảo sự cân đối về mật độ thông tin, khả năng đọc và tính thẩm mỹ của bản đồ.
Khung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được cấu thành như sau:
– Đối với bản đồ tỷ lệ 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000, chỉ có hiển thị lưới kilômét, với kích thước ô vuông lưới kilômét là 10cm x 10cm.
– Đối với bản đồ tỷ lệ 1:25000, chỉ có hiển thị lưới kilômét, với kích thước ô vuông lưới kilômét là 8cm x 8cm.
– Đối với bản đồ tỷ lệ 1:50000, 1:100000, 1:250000 và 1:1000000, chỉ có hiển thị lưới kinh tuyến và vĩ tuyến. Kích thước ô lưới kinh tuyến và vĩ tuyến tương ứng là 5’x5’, 10’x10’, 20’x20’ và 10’x10’.
Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com
Hotline: 0917111392 - 0869191996
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: Vietflycam1102@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA