Bản đồ hành chính thể hiện sự phân chia cũng như quản lý hành chính đơn vị theo quy định của Nhà nước Việt Nam. Cùng Tracdiaso.com tìm hiểu thêm về ý nghĩa của bản đồ này qua bài viết sau đây.
Mục lục
Khái niệm bản đồ hành chính
Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 47/2014/TT-BTNMT, bản đồ hành chính là bản đồ chuyên đề có các yếu tố nghiệp vụ thể hiện sự phân chia lãnh thổ và quản lý các đơn vị hành chính theo quy định của Nhà nước Việt Nam.
Bản đồ hành chính có ý nghĩa như thế nào?
Bản đồ mô tả phạm vi bề mặt ở Việt Nam, từ một thành phố khác, một tỉnh nhỏ cho đến cả nước. Tạo ra nhiều hình ảnh, kích thước và vị trí rất chính xác của từng khu vực. Nhờ có bản đồ mà ta xác định được các đại lượng như: chiều dài, khối lượng, diện tích, tọa độ,… của các tỉnh. Ngoài ra, bản đồ chứa nhiều chi tiết khác nhau.
Ý nghĩa trong thực tế
Trên thực tế, bản đồ hành chính là thứ không thể thiếu ở những nơi công nghiệp, công trường, giao thông. Dùng để khảo sát, biết trước các vị trí đất đắc địa, diện tích lớn.
Ngoài ra, bản đồ còn mang lại ý nghĩa thiết thực cho các công trình, mục đích phân vùng, quản lý đất đai, quy hoạch xây dựng dân cư. Nó còn là công cụ tuyên truyền, quảng bá để nâng cao trình độ của người dân.
Ý nghĩa trong khoa học
Những lá bài mang ý nghĩa khoa học mà có thể chúng ta chưa biết. Dùng để tra cứu công việc địa lý các vùng miền Việt Nam, cho kết quả khá chính xác về tỉ lệ lãnh thổ và tìm ra quy luật.
Là một trong những công cụ nghiên cứu trong tất cả các lĩnh vực kinh tế liên quan đến đất đai, lãnh thổ và khu vực. Cung cấp những thông tin cần thiết, thể hiện cái nhìn tổng quan nhất về các địa điểm có mặt tại Việt Nam
Có những loại bản đồ hành chính nào?
Các loại thẻ hành chính các cấp theo Điều 4 Thông tư 47/2014/TT-BTNMT bao gồm:
– Bản đồ hành chính quốc gia là bản đồ thể hiện sự phân chia, quản lý hành chính của các tỉnh trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm đất liền, vùng biển, đảo và quần đảo.
– Bản đồ hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là bản đồ hành chính cấp tỉnh) là bản đồ thể hiện sự phân chia, quản lý hành chính cấp huyện, cấp xã trên phạm vi lãnh thổ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
– Bản đồ hành chính quận, huyện, thị xã hoặc tụ thành tỉnh (gọi tắt là bản đồ hành chính huyện) là bản đồ thể hiện sự phân chia, quản lý hành chính của các đô thị trên phạm vi lãnh thổ của một quận, huyện, thị xã, thị trấn trực thuộc tỉnh.
– Tập bản đồ hành chính quốc gia là tập bản đồ gồm tập bản đồ hành chính cấp tỉnh trên lãnh thổ Việt Nam có cùng kích thước.
– Tập bản đồ hành chính cấp tỉnh là tập bản đồ gồm tập bản đồ hành chính cấp huyện thuộc một đơn vị hành chính cấp tỉnh có cùng kích thước.
– Tập bản đồ hành chính cấp huyện là tập bản đồ gồm tập bản đồ của các xã, huyện, tổng thuộc một đơn vị hành chính cấp huyện có cùng kích thước.
Nội dung của bản đồ hành chính các cấp
Nội dung của bản đồ hành chính các cấp được quy định chi tiết tại Điều 7 Thông tư 47/2014/TT-BTNMT bao gồm:
– Yếu tố cơ sở toán học: Khung trong bản đồ; lưới kinh tuyến vĩ tuyến; những điểm tọa độ, độ cao quốc gia; các ghi chú tỷ lệ, thước tỷ lệ.
– Yếu tố chuyên môn: Biên giới cấp quốc gia và địa giới hành chính.
– Yếu tố nền địa lý: yếu tố Thủy văn; địa hình; dân cư; kinh tế – xã hội và giao thông.
– Các yếu tố khác:
+ Tên bản đồ;
+ Bản chú giải;
+ Bảng diện tích của dân số;
+ Bản đồ phụ;
+ Tên cơ quan chủ quản;
+ Tên đơn vị lập bản đồ;
+ Tên và nguồn gốc của tài liệu thành lập;
+ Tên của nhà xuất bản và người chịu trách nhiệm xuất bản;
+ Tên của đơn vị in sản phẩm;
+ Thông tin của giấy phép xuất bản;
+ Bản quyền tác giả;
+ Năm xuất bản.
Tài liệu lập bản đồ hành chính các cấp
Hồ sơ thành lập bản đồ hành chính các cấp theo quy định tại Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BTNMT như sau:
– Tài liệu chính
+ Bản đồ địa giới hành chính được thành lập trên cơ sở sơ đồ địa giới hành chính thuộc hồ sơ địa giới hành chính của địa phương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp;
+ Tài liệu về biên giới quốc gia do cơ quan nhà nước có liên quan cung cấp;
+ Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia; cơ sở dữ liệu và bản đồ hiện trạng sử dụng đất; cơ sở dữ liệu, bản đồ địa chính do cơ quan nhà nước có liên quan cung cấp;
+ Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản điều chỉnh địa giới hành chính tại thời điểm lập bản đồ;
+ Danh mục địa danh quốc tế; danh sách địa điểm hành chính; danh mục dân cư, sơn giới, thủy văn, kinh tế – xã hội cấp tỉnh; danh mục địa danh biển, đảo và quần đảo do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
– Tài liệu bổ sung
+ Tài liệu chuyên ngành về địa hình, thủy văn, dân cư, giao thông, kinh tế – xã hội;
+ Các tài liệu bản đồ, thống kê địa phương khác có nội dung liên quan đến bản đồ cần thành lập.
– Các tài liệu được lựa chọn đảm bảo tính thời sự; tỷ lệ bằng hoặc lớn hơn tỷ lệ gần nhất với tỷ lệ của hải đồ được thiết lập.
Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com
Hotline: 0917111392 - 0869191996
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: Vietflycam1102@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA