Ban-do-dia-hinh

Bản đồ địa hình trong trắc địa xây dựng có những quy định và yêu cầu nhất định. Tuy nhiên không phải ai cũng biết về các quy định cũng như yêu cầu trong bản đồ trắc địa xây dựng. Trong bài viết này, Tracdiaso xin được chia sẻ tới bạn đọc những thông tin quy định chung về bản đồ tỷ lệ lớn trong trắc địa xây dựng.

Quy định về tỷ lệ bản đồ

Trên khu vực xây dựng hoặc quy hoạch xây dựng thường đo vẽ bản đồ tỉ lệ từ 1: 200; 1:500 đến 1:5 000.

Dựa vào ý nghĩa và mục đích sử dụng bản đồ tỉ lệ lớn có thể phân chia thành hai loại:

– Bản đồ cơ bản: Thành lập theo các quy định chung của cơ quan quản lý Nhà nước để giải quyết những nhiệm vụ địa hình cơ bản. Nội dung được thể hiện theo quy định Nhà nước hiện hành.

– Bản đồ chuyên ngành: Chủ yếu là loại bản đồ địa hình công trình. Loại bản đồ này

được thành lập dưới dạng bản đồ và mặt cắt có độ chi tiết cao, dùng làm tài liệu cơ sở về địa hình, địa vật phục vụ cho khảo sát, thiết kế xây dựng và sử dụng công trình.

Các phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ tỷ lệ lớn

– Đo vẽ lập thể và đo vẽ tổng hợp bằng ảnh thu được từ thiết bị UAV.

– Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng phương pháp toàn đạc, toàn đạc điện tử hoặc kinh vĩ kết hợp đo cao bề mặt.

– Bản đồ địa hình có thể vẽ trên giấy hoặc thể hiện dưới dạng bản đồ số. Nội dung của bản đồ này được lưu giữ dưới dạng tệp dữ liệu về dạng địa hình, địa vật, tọa độ, độ cao.

bản đồ địa hình

Các yếu tố cần thể hiện trong bản đồ tỉ lệ lớn

– Đường đồng mức và độ cao của tất cả các điểm đặc trưng, yếu tố địa hình;

– Nhà cửa và các công trình xây dựng, giao thông, hệ thống thủy lợi, đường ống, đường dây cao thế, điện thoại, hồ ao, sông ngòi .và các hiện tượng địa chất quan sát được như các hiện tượng đứt gãy, sụt lơ, cáctơ … Mức độ chi tiết của bản đồ tùy thuộc vào mức độ khái quát hóa theo từng tỷ lệ.

Quy định về tính chính xác của bản đồ

– Độ chính xác của bản đồ địa hình được đặc trưng bơi sai số trung phương tổng hợp của vị trí mặt bằng và độ cao của điểm địa vật và địa hình và được quy định là:

mp = 0,3 mm x M (đối với khu vực xây dựng);

mp = 0,4 mm x M (đối với khu vực ít xây dựng);

mH trong khoảng từ 31h đến 41h trong đó h là khoảng cao đều của đường đồng mức;

bản đồ địa hình

– Đối với công tác thiết kế, sai số vị trí điểm tương hỗ giữa các địa vật quan trọng không được vượt quá 0,2 mm x M (M là mẫu số tỷ lệ bản đồ).

– Độ chi tiết của bản đồ địa hình được đặc trưng bởi mức độ đồng dạng của các yếu tố biểu diễn trên bản đồ so với hiện trạng của chúng ở trên mặt đất.

– Bản đồ tỉ lệ càng lớn, mức độ chi tiết đòi hỏi càng cao. Sai số do khái quát địa vật rõ nét đối với bản đồ tỉ lệ lớn không được vượt quá 0,5 mm x M (M là mẫu số tỷ lệ bản đồ).

– Độ đầy đủ của bản đồ được đặc trưng bởi mức độ dày đặc của các đối tượng cần đo và có thể biểu diễn được trên bản đồ, nó được biểu thị bằng kích thước nhỏ nhất của đối tượng và khoảng cách nhỏ nhất giữa các đối tượng ở thực địa cần được biểu diễn trên bản đồ.

Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com

Hotline: 0917111392 - 0869191996

Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam

Email: Vietflycam1102@gmail.com

Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA

call
zalo
zalo