Quy định biên tập bản đồ địa chính là tập hợp các nguyên tắc và hướng dẫn được thiết lập để đảm bảo sự chính xác, nhất quán và đầy đủ thông tin trên bản đồ. Việc biên tập bản đồ địa chính đóng vai trò quan trọng trong việc hiển thị các yếu tố địa lý, địa chính và quản lý đất đai.
Mục lục
Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là một loại bản đồ mô tả các thửa đất và các yếu tố địa lý tương ứng, được lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn và được xác nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai 2013.
Bản đồ địa chính được tạo ra ở các tỷ lệ khác nhau như 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000. Các bản đồ này được chiếu trên mặt phẳng, sử dụng múi chiếu 3 độ và các kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các bản đồ cũng tuân theo hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 cùng hệ độ cao quốc gia hiện tại.
Nội dung bản đồ địa chính
Theo quy định trong Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, các yếu tố chính cần được thể hiện trên bản đồ địa chính bao gồm:
1. Khung bản đồ.
2. Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Bản đồ địa chính cần thể hiện các điểm khống chế tọa độ và độ cao quốc gia của các cấp, điểm địa chính, điểm khống chế từ ảnh ngoại nghiệp và điểm khống chế từ hoạt động đo vẽ với các mốc ổn định.
3. Mốc địa giới hành chính và đường địa giới hành chính các cấp: Bản đồ địa chính cần thể hiện mốc địa giới hành chính và đường địa giới hành chính của các cấp tỉnh, huyện, xã.
4. Mốc giới quy hoạch và hành lang bảo vệ an toàn: Bản đồ địa chính cần thể hiện mốc giới quy hoạch, chi giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và những công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn.
5. Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất và diện tích thửa đất: Bản đồ địa chính cần thể hiện ranh giới thửa đất, phân loại loại đất, số thứ tự thửa đất và diện tích của từng thửa đất.
6. Nhà ở và các công trình xây dựng khác: Bản đồ địa chính cần chi tiết các công trình xây dựng chính, phù hợp với mục đích sử dụng của từng thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm cần được thể hiện cụ thể theo thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình khi yêu cầu.
7. Đối tượng chiếm đất: Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, các công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến cần được ghi chú trên bản đồ địa chính.
8. Địa vật và công trình có giá trị: Bản đồ địa chính cần thể hiện địa vật và các công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao.
9. Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu): Khi có yêu cầu, bản đồ địa chính cần thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao. Thông tin về độ cao được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình.
10. Ghi chú thuyết minh: Trên bản đồ địa chính cần có ghi chú thuyết minh để giải thích và mô tả các yếu tố nội dung được thể hiện trên bản đồ.
Khi ghi chú các yếu tố nội dung trên bản đồ địa chính, phải tuân theo quy định về ký hiệu bản đồ địa chính theo mục II và điểm 12 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
Quy định biên tập bản đồ địa chính theo thông tư 55/2013/TT-BTNMT
1. Khung bản đồ được trình bày theo mẫu quy định trong Phụ lục số 1 đi kèm với Thông tư này. Khung bản đồ có kích thước chính xác, không có sai số, và bao gồm lưới tọa độ ô vuông dựa trên giá trị lý thuyết.
2. Bản đồ địa chính được biên tập theo đơn vị hành chính cấp xã. Mỗi mảnh bản đồ có phạm vi thể hiện được giới hạn trong khung chuẩn của mảnh bản đồ đó.
3. Các đối tượng trên bản đồ địa chính được biểu thị bằng các yếu tố hình học như điểm, đường (bao gồm đoạn thẳng và đường gấp khúc), và vùng, cùng với các ký hiệu và ghi chú.
4. Trong trường hợp các thửa đất không thể hiện được hoàn toàn trong phạm vi khung chuẩn của mảnh bản đồ hoặc khi cần mở rộng khung để bao gồm các yếu tố nội dung vượt ra ngoài phạm vi khung chuẩn, nhằm hạn chế số lượng mảnh bản đồ tăng thêm ở ranh giới của khu vực đo hoặc đường địa giới hành chính, ta có thể áp dụng Khoản 2, Điều 5 đi kèm theo Thông tư này để biên tập và thể hiện đầy đủ thửa đất và các yếu tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi khung chuẩn.
5. Các yếu tố hình học và đối tượng trên bản đồ địa chính phải được xác định đúng chỉ số phân lớp thông tin bản đồ (Level), đồng thời tuân thủ thông tin thuộc tính quy định tại Phụ lục số 19 đi kèm theo Thông tư này, cũng như các ký hiệu quy định tại Phụ lục số 1 đi kèm theo Thông tư này.
6. Nhãn thửa đất, số thứ tự thửa đất và thể hiện vị trí thửa đất trên bản đồ địa chính.
7. Ghi chú và ký hiệu: Ghi chú trên bản đồ phải được đặt ở vị trí thích hợp để dễ nhận biết đối tượng được ghi chú, dễ đọc và đảm bảo tính thẩm mỹ của bản đồ. Trong trường hợp các ghi chú và các yếu tố khác trùng lắp, ưu tiên hiển thị các đối tượng theo thứ tự ưu tiên sau: ký hiệu dạng điểm, nhãn thửa, và các ghi chú khác.
8. Đo diện tích và thể hiện diện tích
9. Biên tập để in bản đồ địa chính
Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com
Hotline: 0917111392 - 0869191996
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: Vietflycam1102@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA