Bản đồ địa chính là gì? Bản đồ địa chính là một công cụ quan trọng trong lĩnh vực địa lý và địa chính. Nó là một biểu đồ hoặc hình vẽ trực quan hóa các thông tin địa lý của một khu vực cụ thể trên bề mặt Trái đất. Bản đồ địa chính cung cấp một cái nhìn tổng quan về các yếu tố cơ bản của một địa phương, bao gồm địa hình, mạng lưới giao thông, ranh giới hành chính, yếu tố thủy văn, kinh tế – văn hóa – xã hội và nhiều yếu tố khác.
Mục lục
Bản đồ địa chính là gì?
Bản đồ địa chính là một công cụ quan trọng trong lĩnh vực địa lý và quản lý đất đai. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013, bản đồ địa chính là một loại bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý liên quan, được lập dựa trên các đơn vị hành chính như xã, phường, thị trấn, và phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Trên bản đồ địa chính, các thông tin được biểu thị dưới dạng đồ họa và ghi chú, mang lại sự phản ánh về vị trí, ý nghĩa và trạng thái pháp lý của từng thửa đất. Nó cũng cho thấy các đặc điểm địa chính khác thuộc quốc gia, giúp nhìn nhận và hiểu rõ hơn về cấu trúc địa lý và quy hoạch sử dụng đất của một khu vực cụ thể. Bản đồ địa chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý đất đai, giao dịch bất động sản, định rõ quyền sở hữu và phục vụ cho các hoạt động phát triển đô thị và nông thôn.
Mục đích của bản đồ địa chính là gì?
Bản đồ địa chính được thiết lập với 4 mục đích chính cụ thể như sau:
1. Thống kê và kiểm kê diện tích đất đai
Bản đồ địa chính hỗ trợ trong việc thu thập và xác định diện tích đất đai tại từng khu vực và trên toàn quốc. Điều này giúp cung cấp thông tin chính xác về quy mô và phân bố đất đai, đáp ứng nhu cầu thống kê và kiểm soát tài nguyên đất đai.
2. Xác lập quyền sở hữu và quyền sử dụng đất
Bản đồ địa chính đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập quyền sở hữu và quyền sử dụng đất cho nhà nước và công dân. Nó giúp định rõ vị trí, giới hạn và thuộc tính của từng lô đất cụ thể, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý đất đai.
3. Hỗ trợ thực thi nhiệm vụ liên quan đến đất đai
Bản đồ địa chính là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện các nhiệm vụ và công việc liên quan đến quản lý đất đai. Nó hỗ trợ trong việc thu thuế đất, giải quyết tranh chấp đất đai, quy hoạch sử dụng đất, đền bù trong các dự án phát triển, và các hoạt động khác liên quan đến quản lý tài nguyên đất đai.
4. Cung cấp thông tin pháp lý về đất đai cho hoạt động dân sự
Bản đồ địa chính cung cấp thông tin về đất đai và cơ sở pháp lý cho các hoạt động dân sự như thừa kế, chuyển nhượng, cho thuê, tặng, thế chấp, kinh doanh bất động sản. Điều này đảm bảo tính minh bạch, đáng tin cậy và công bằng trong các giao dịch và hoạt động liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng đất đai.
Có những loại bản đồ địa chính nào?
Bản đồ địa chính được lập ở các tỉ lệ như 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000. Nó được xác định trên mặt phẳng chiếu hình ở múi chiếu 3 độ, theo kinh tuyến trục của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ sử dụng là hệ quy chiếu và tọa độ quốc gia VN-2000 cùng với hệ độ cao quốc gia hiện tại.
Bản đồ địa chính 1/5000
Ví dụ, bản đồ địa chính tỉ lệ 1:5000 được tạo thành bằng cách chia mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km và tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:5000. Kích thước của khung trong tiêu chuẩn cho mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích 900 ha trên thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:5000 gồm 6 chữ số. Ba số đầu tiên đại diện cho tọa độ X (theo km) và ba số cuối cùng đại diện cho tọa độ Y (theo km) của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính 1/2000
Tương tự, bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000 được tạo thành bằng cách chia mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:5000 thành 9 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 1 x 1 km và tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000. Kích thước của khung trong tiêu chuẩn cho mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha trên thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 9 theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới bằng các chữ số Ả Rập. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:5000, được gạch nối (-) và số thứ tự của ô vuông.
Bản đồ địa chính 1/1000
Bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 được tạo ra bằng cách chia mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 0,5 x 0,5 km và tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000. Kích thước của khung trong tiêu chuẩn cho mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha trên thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải và từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000, được gạch nối (-) và số thứ tự của ô vuông.
Bản đồ địa chính 1/500
Bản đồ tỉ lệ 1:500 được tạo ra bằng cách chia mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 0,25 x 0,25 km và tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn cho mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha trên thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải và từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự của ô vuông trong ngoặc đơn.
Bản đồ địa chính 1/200
Bản đồ tỉ lệ 1:200 được tạo ra bằng cách chia mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 0,10 x 0,10 km và tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:200. Kích thước của khung trong tiêu chuẩn cho mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha trên thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải và từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự của ô vuông.
Nội dung của bản đồ địa chính là gì?
Yếu tố cơ sở toán học
Bao gồm khung bản đồ, lưới bản đồ, các điểm kiểm soát, tỷ lệ bản đồ, sơ đồ phân mảnh.
Yếu tố thủy văn
Biểu thị ranh giới, tên gọi và mối quan hệ tương hỗ của các yếu tố như sông, ao, hồ, kênh mương…
Yếu tố dáng đất
Bao gồm các địa hình lồi lõm trên bề mặt Trái đất. Địa hình được biểu thị trên bản đồ địa chính bằng các điểm độ cao (đối với khu vực đồng bằng) hoặc kết hợp giữa điểm độ cao và đường bình độ (đối với khu vực núi). Để thể hiện đúng dáng đất chung của khu vực và các đặc điểm đặc trưng, cần lựa chọn khoảng cách đều giữa các đường bình độ. Địa hình cần phù hợp với các yếu tố khác như thủy hệ và giao thông.
Yếu tố về kinh tế – văn hóa – xã hội
Biểu thị các yếu tố kinh tế, văn hóa và xã hội có tính chất địa phương trong khu vực được bản đồ hóa, ví dụ như đình, chùa, trạm biến thế, ngã ba, ngã tư… Các địa điểm quan trọng liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội như bệnh viện, trường học cũng được đánh dấu đầy đủ. Tuy nhiên, số lượng yếu tố này phụ thuộc vào tỷ lệ và quy phạm của bản đồ tương ứng.
Yếu tố về giao thông
Biểu thị tất cả các đường giao thông và các yếu tố liên quan như đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không (chỉ qua tên gọi).
Ranh giới, địa giới hành chính
Biểu thị chính xác và đầy đủ các ranh giới quốc gia, tỉnh/thành phố, quận/huyện, phường/xã. Các điểm mốc địa giới hành chính sẽ có tọa độ và được hiển thị trên bản đồ. Đối với các đơn vị hành chính giáp biển hoặc các đảo, nếu không có ranh giới hành chính đóng kín, bản đồ sẽ biểu thị ranh giới sử dụng đất tiếp giáp với biển.
Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com
Hotline: 0917111392 - 0869191996
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: Vietflycam1102@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA