Bản đồ địa chính là gì? Có những nội dung gì thể hiện trên bản đồ? Để biết thêm những thông tin hữu ích, cùng Tracdiaso.com khám phá cụ thể qua bài viết sau đây nhé.

ban-do-dia-chinh

Những nội dung chính trên bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính thể hiện những yếu tố nội dung chủ yếu sau: 

a) Khung bản đồ. 

b) Điểm khống chế toạ độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có cột mốc cố định. 

c) Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính cùng cấp. 

d) Mốc giới xây dựng, hành lang an toàn đường sắt, thuỷ lợi, đê điều và các công trình khác có hành lang an toàn. 

đ) Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích khu đất. 

e) Nhà ở và các công trình xây dựng khác tại khu vực đô thị, các khu dân cư thuộc khu vực nông thôn và trong khu đất của tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. 

Chỉ thể hiện trên bản đồ những công trình xây dựng cố định (nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, kho tàng, bể nước. ..) , không thể hiện là công trình ngầm. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật – dự toán. 

g) Các đối tượng chiếm đất nhưng không hình thành nên thửa đất. 

h) Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hoá, kiến trúc và ý nghĩa định hướng cao; 

i) Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thì phải được nêu rõ trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình) . 

k) Các ghi chú khác. 

Khi thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuân thủ theo các quy định về mẫu bản đồ địa chính quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này. 

ban-do-dia-chinh

Thể hiện những nội dung chính trên bản đồ địa chính

Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp

a) Biên giới Quốc gia và các cột mốc chủ quyền Quốc gia được thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước láng giềng; ở khu vực không có Hiệp ước, Hiệp định thể hiện theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao. 

b) Địa giới hành chính của các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp luật có đề cập về việc xác định địa giới hành chính các cấp. 

c) Đối với những đơn vị hành chính ven bờ thì bản đồ địa chính được đo đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong vòng 05 năm. Trường hợp không xác định rõ đường mép nước biển triều kiệt thì trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với biển tại thời điểm đo vẽ bản đồ địa chính. 

d) Khi phát hiện có sự khác biệt giữa địa giới hành chính thể hiện trong hồ sơ địa giới hành chính và đường địa giới của các cấp thực tế đang quản lý hay có tranh chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và ở cấp tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trên bản đồ phải thể hiện rõ đường địa giới hành chính theo hồ sơ địa giới hành chính (có ký hiệu bằng màu đen) và đường địa giới hành chính thực tế quản lý (có ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có tranh chấp. 

Trường hợp đường địa giới hành chính nhiều cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất. 

đ) Sau khi đo đạc vẽ bản đồ địa chính phải lập biên bản xác nhận việc được thể hiện địa giới hành chính giữa những  đơn vị hành chính có liên quan dựa theo mẫu quy định tại Phụ lục số 9 kèm theo Thông tư này. Nếu có sự thay đổi giữa đường địa giới hành chính trên thực tế quản lý thì cần phải lập biên bản xác nhận giữa những đơn vị hành chính có liên quan. 

Mốc giới, chỉ giới hành lang an toàn đê điều, thuỷ lợi, giao thông và các công trình không có hành lang an toàn

Các loại mốc giới, chỉ giới này được thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ các tài liệu có giá trị pháp lý bảo đảm độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính. 

Đối tượng thửa đất

a) Đỉnh thửa đất là những điểm nằm trên đường ranh giới thửa; đối với các đoạn cong trên đường ranh giới, đỉnh thửa đất được xác định bảo đảm khoảng cách giữa cạnh nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh cong tương ứng không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ. 

b) Cạnh thửa đất trên bản đồ được xác định bởi đường nối giữa hai đỉnh liên tiếp của thửa đất. 

c) Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao quanh phần diện tích thuộc thửa đất đó. 

Trường hợp ranh giới sử dụng đất ở, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc trong thửa đất có độ rộng dưới 0,5 m thì ranh giới thửa đất được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, và đường rãnh nước; trường hợp có độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0,5 m thì khi đó ranh giới thửa đất sẽ được xác định theo tim của đường bờ thửa, đường rãnh nước. 

Loại đất

Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải phù hợp theo hiện trạng sử dụng đất đai khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính và sẽ được chỉnh lý lại dựa theo kết quả đăng ký quyền sử dụng đất, và kết quả chỉnh lý hồ sơ địa chính. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp thửa đất có loại đất đai theo hiện trạng khác với loại đất ở trên Giấy chứng nhận đã cấp trước khi đo đạc. 

Trường hợp đất có vườn, và ao gắn liền với nhà ở hay đất có nhiều khu vực sử dụng vào các mục đích khác nhau nhưng chưa xác định được ranh giới từng khu vực sử dụng thì khi đó ranh giới thửa đất được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích của đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở và đất có nhiều khu vực sử dụng cho những mục đích khác nhau đó; trên bản đồ địa chính cần phải ghi rõ ràng cả mục đích đất ở và các mục đích nông nghiệp hiện đang được sử dụng. 

ban-do-dia-chinh

Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất

a) Ranh giới chiếm đất của nhà ở và các công trình khác trên mặt đất 

Được xác định dựa theo mép ngoài cùng của bờ tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất, mép ngoài cùng của hướng thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu nằm trên cột, hoặc kết cấu không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi của phần tiếp giáp mặt đất (không tính đến ban công, các bộ phận khác trên trần nhà, mái che) . 

Ranh giới chiếm đất của các công trình xây dựng được xác định theo mép ngoài cùng của hướng lên mặt đất của công trình đó. 

b) Hệ thống giao thông 

Biểu thị phạm vi chiếm đất của tất cả những đường sắt, đường bộ, đường nội bộ trong khu vực dân cư, đường giao thông nội đồng trong các khu vực đất nông nghiệp, đường lâm nghiệp, đường phân lô trong khu vực đất ở và các công trình có liên quan đến hệ thống giao thông như cầu vượt, hầm, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ sâu. 

c) Hệ thống thuỷ văn 

Biểu thị toàn bộ hệ thống kênh, sông, ngòi, cống, đập, rãnh và hệ thống thoát nước thải. Đối với hệ thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và đường mép nước tại thời điểm đo vẽ hoặc thời điểm điều vẽ hình. Đối với hệ thống thuỷ văn nhân tạo phải thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình. “

Tìm hiểu thêm: Quy hoạch tỷ lệ bản đồ 1/5000

Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com

Hotline: 0917111392 - 0869191996

Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam

Email: Vietflycam1102@gmail.com

Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA

call
zalo
zalo