Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và những yếu tố địa lý có liên quan được thành lập theo đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Cùng Tracdiaso.com tìm hiểu cụ thể cách xem thửa đất trên bản đồ địa chính và phương pháp thành lập bản đồ qua bài viết dưới đây.

ban-do-dia-chinh

Bản đồ địa chính là gì?

Luật đất đai năm 2013 quy định: “Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và những yếu tố địa lý có liên quan được thành lập theo đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận”.

“Bản đồ địa chính” là bản đồ thể hiện ở dạng đồ họa và chú giải, phản ánh các thông tin về vị trí, ý nghĩa, tình trạng pháp lý của các thửa đất, phản ánh các đặc điểm khác của pháp luật các nước thuộc địa. Theo quy định tại Điều 8, Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT liên quan đến công trình địa chính:  

Hướng dẫn xem thửa đất trên bản đồ địa chính

Thứ nhất, địa giới hành chính và địa giới hành chính các cấp

– Đường ranh giới chủ quyền quốc gia và mốc giới trên bản đồ địa chính phải phù hợp với các hiệp định, hiệp định đã ký kết giữa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước láng giềng; Trường hợp chưa có điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thì nộp theo quy định của Bộ Ngoại giao;

– Địa giới hành chính các cấp thể hiện trên sơ đồ địa chính phải phù hợp với sổ địa giới hành chính; các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính các cấp; 

– Đối với những đơn vị hành chính giáp biển, bản đồ sẽ được đo vẽ và thể hiện ở mép mực nước biển khi triều kiệt trong thời gian ít nhất là 5 năm. Trường hợp khi triều kiệt không xác định được bờ biển thì trên bản đồ phải thể hiện giới hạn sử dụng đất tiếp giáp với bờ biển tại thời điểm đo đạc lập bản đồ địa chính;

– Trường hợp phát hiện mâu thuẫn giữa địa giới hành chính ghi trong sổ địa giới hành chính với địa giới hành chính thực tế ở các cấp hoặc có tranh chấp địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải lập biên bản. cấp huyện và cấp sở, môi trường trình các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Trên bản đồ địa chính thể hiện địa giới hành chính dựa theo hồ sơ địa giới hành chính (đánh dấu màu đen) và địa giới hành chính thực tế đang quản lý (đánh dấu màu đỏ) và có thể tranh chấp trên bản đồ địa chính. 

ban-do-dia-chinh

Trường hợp địa giới hành chính các cấp giống nhau thì ghi địa giới hành chính cấp cao nhất;

– Sau khi đo đạc, lập sơ đồ địa chính phải lập Phiếu xác nhận ranh giới hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định tại phụ lục số 09 của Thông tư này. Trường hợp có sự khác biệt giữa hồ sơ cấp giấy chứng nhận hành chính và thực tế công tác quản lý thì cần phải lập biên bản xác nhận giữa những đơn vị hành chính có liên quan. 

Thứ hai, quy hoạch mốc

Xác định rõ ranh giới hành lang bảo vệ an toàn đường bộ, công trình thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và những công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn: Các loại cọc và ranh giới này chỉ được thể hiện nếu cọc đã được đóng vào đất hoặc có đầy đủ giấy tờ pháp lý đảm bảo tính chính xác của vị trí bản đồ địa chính chi tiết. 

Thứ ba, đối tượng đất đai

– Đất được xác định dựa theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người sử dụng đất hoặc của một người được Nhà nước giao quyền quản lý đất đai; có cùng đích đến dựa theo quy định của pháp luật về đất đai;

– Đỉnh của đường ném tương ứng với các khúc cua trên đường ném; đối với các đoạn cong trên lộ giới, xác định đỉnh cong của lô đất ngoài thực địa bảo đảm khoảng cách từ mép nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh cong tương ứng không vượt quá 0,2 mm theo Tờ trình. lô đất. bản đồ. cần lập;

– Cạnh của địa hình trên bản đồ sẽ được xác định bằng đường thẳng nối hai đỉnh liên tiếp của địa hình;  

– Ranh giới khu đất là đường cong tạo thành bởi các cạnh của các khu đất liền kề, phân định bề mặt thuộc khu đất này;

– Trường hợp đất có vườn hay ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới, ranh giới thửa đất được xác định là đường tiếp giáp toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở;

– Đối với ruộng bậc thang, ranh giới thửa đất được xác định là ranh giới ngoài cùng, bao gồm các thửa ruộng liền kề, có cùng mục đích sử dụng đất, do một người hoặc một nhóm người sử dụng đất. bờ kè liền kề ruộng bậc thang bên trong ô đất trên);

– Trường hợp hạn mức thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ bao, mương chung không thuộc thửa đất có chiều rộng dưới 0,5 m thì hạn mức thửa đất thuộc thửa đất được xác định theo tim đường của khu đất. Trường hợp chiều rộng của kè, mương của thửa đất bằng hoặc lớn hơn 0,5 m thì ranh giới khu đất được xác định theo mép kè, mương của thửa đất. 

ban-do-dia-chinh

Thứ tư, loại đất

– Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải phù hợp với hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất hay chuyển mục đích sử dụng đất khác với hiện trạng thì việc sử dụng đất theo quyết định này vẫn được thực hiện trong thời hạn thì vẫn được tiếp tục sử dụng đất quy định tại điểm h và điểm i khoản 1 điều này. Điều 64 của luật đất đai này thì loại đất được thể hiện trên bản đồ địa chính theo quyết định giao đất, cho thuê đất, hay chuyển mục đích sử dụng đất.

Trường hợp loại đất sử dụng khác với loại đất ghi trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất đai và đã hết thời hạn giao đất theo quy định tại điểm h và điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật luật đất đai ngoài việc thể hiện các loại đất theo hiện trạng còn phải thể hiện loại đất theo văn bản này trên các lớp hạng khác; Đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cho cơ quan tài nguyên và môi trường có liên quan để cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất có nhiều loại đất khác nhau tùy theo vị trí, hiện trạng loại địa hình trên giấy tại đó thời gian. của biện pháp. trường hợp sử dụng đất vào nhiều mục đích thì phải thể hiện rõ các mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được nhà nước công nhận (cấp Giấy chứng nhận) mà toàn bộ diện tích là đất ở thì ghi loại đất là thổ cư. 

Thứ năm, vật thể nhân tạo và tự nhiên trên thửa đất

– Hạn mức chiếm đất của nhà ở và công trình xây dựng trên mặt đất được xác định theo mép ngoài cùng của tường bao khi tiếp giáp với mặt đất, mép ngoài cùng của hình chiếu đứng trên mặt bằng của mặt bằng công trình xây dựng. phần xây dựng không tiếp xúc với đất vượt quá chu vi tường bao quanh tiếp giáp với đất (trừ ban công, các chi tiết phụ trên tường và mái nhà).

Giới hạn chiếm đất của công trình ngầm được xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu đứng trên mặt phẳng của công trình này.

– Hệ thống giao thông thể hiện lớp phủ đất của đường sắt, đường bộ (kể cả đường trong khu dân cư, đường trong khu nông, lâm nghiệp phục vụ mục đích công cộng) và các công trình liên quan đến đường bộ như cầu, cống, vỉa hè, lề đường, hè phố, kè, rãnh sâu .

– Hệ thống thủy văn thể hiện việc sử dụng đất của sông, ngòi, suối, kênh, mương, máng và hệ thống thoát nước. Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên, tại thời điểm đo đạc, thành lập bản đồ phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước. Đối với chế độ thủy văn nhân tạo, giới hạn được thể hiện theo mức độ chiếm dụng mặt bằng của công trình. 

ban-do-dia-chinh

Phương pháp thành lập bản đồ địa chính

Theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định về phương pháp lập bản đồ địa chính tại khoản 2 Điều 6 như sau:

2. Lựa chọn phương pháp đo đạc và lập bản đồ địa chính

  • Bản đồ địa chính là bản đồ được thành lập bằng cách sử dụng máy toàn đạc điện tử để đo trực tiếp tại thực địa, sử dụng công nghệ GNSS để đo tương đối hoặc sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo trực tiếp ngoài đời thực.
  • Phương pháp lập bản đồ kỹ thuật tương đối GNSS chỉ được áp dụng để tạo ra các bản đồ đất nông nghiệp tỷ lệ 1: 1000 và tỷ lệ 1: 2000, 1: 5000, 1: 10000 nhưng thiết kế phải được thể hiện rõ trong hồ sơ kỹ thuật – công trình thẩm định. 
  • Bản đồ tỷ lệ 1: 2000, 1: 5000, 1: 10000 áp dụng phương pháp đo vẽ hàng không kết hợp với đo đạc trực tiếp tại hiện trường nhưng phải được nêu rõ trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật – thi công.
  • Bản đồ tỷ lệ 1: 200 và 1: 500 chỉ được thực hiện bằng phương pháp đo đạc trực tiếp tại hiện trường bằng máy toàn đạc điện tử và máy kinh vĩ điện tử. 

Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com

Hotline: 0917111392 - 0869191996

Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam

Email: Vietflycam1102@gmail.com

Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA

call
zalo
zalo