Lệ phí đo đạc lập bản đồ địa chính Hà Nội là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình quản lý và phát triển đô thị của thành phố. Việc xác định và thu lệ phí này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính để thực hiện các hoạt động đo đạc và lập bản đồ địa chính chính xác và đáng tin cậy.
Mục lục
Chi phí đo đạc lập bản đồ địa chính là gì?
Phí đo đạc địa chính, còn được gọi là phí đo đạc đất đai, là khoản chi phí mà cá nhân hoặc tổ chức phải trả cho các dịch vụ đo đạc địa chính nhằm thực hiện việc đo đạc lại đất đai và xác định lại ranh giới giữa các thửa đất liền kề. Đây không phải là một khoản phí cụ thể, mà sẽ được xác định dựa trên bảng giá dịch vụ đo đạc của từng địa phương và diện tích cần đo.
Mức thu phí và lệ phí sẽ được quy định bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, dựa trên điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương để đảm bảo tính phù hợp. Trong đó, một số khoản phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Tài chính và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ cần đảm bảo mức lệ phí tương quan với mức thu lệ phí do Bộ Tài chính quy định.
Khi quy định về lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ cần phải xem xét mức phí đo đạc của các địa phương có điều kiện kinh tế-xã hội tương tự để đảm bảo sự cân đối và hài hòa trong thu phí.
Lệ phí đo đạc lập bản đồ địa chính hà nội
Vì mức phí đo đạc địa chính được quy định bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại từng địa phương, nên sẽ có sự khác biệt giữa các tỉnh thành trên toàn quốc. Dưới đây là mức phí đo đạc lập bản đồ địa chính Hà Nội, theo Quyết định 1358/QĐ-UBND 2019 của UBND Thành phố Hà Nội về Bộ đơn giá sản phẩm đo đạc đất đai Hà Nội (Quyết định này vẫn có hiệu lực pháp lý).
Khi áp dụng đơn giá sản phẩm cho các dịch vụ sự nghiệp công (nhiệm vụ, dự án…) sử dụng ngân sách nhà nước, cần căn cứ vào loại hình đơn vị thực hiện để áp dụng phù hợp. Cụ thể:
1. Đối với doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí đầu tư và chi phí thường xuyên: Sẽ áp dụng đầy đủ đơn giá sản phẩm với tất cả các thành phần đơn giá.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công (trừ đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí đầu tư và chi phí thường xuyên) khi cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, lộ trình tính giá được thực hiện như sau:
– Từ năm 2020 trở đi: Sẽ áp dụng đơn giá tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công được ngân sách nhà nước đảm bảo một phần chi phí thường xuyên hoặc toàn bộ chi phí thường xuyên khi cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công và được chi trả từ nguồn ngân sách nhà nước trong lĩnh vực đo đạc, thành lập bản đồ địa chính Hà Nội, hồ sơ địa chính; đăng ký, kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai, tài sản gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất trên địa bàn thành phố Hà Nội, thì phải trừ đi phần kinh phí đã được Ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Đối với chi phí nhân công và chi phí khấu hao không thể phân tách chi tiết thời gian và cơ cấu giữa các nhiệm vụ, ta sẽ tính trừ chi phí nhân công (hoặc chi phí khấu hao) bằng cách phân bổ tỷ trọng như sau:
Tỷ trọng ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí nhân công (hoặc khấu hao) cho đơn vị T (%) = Số tiền lương và các khoản đóng góp theo lương (hoặc khấu hao) ngân sách nhà nước hỗ trợ / Tổng quỹ tiền lương của biên chế được giao (hoặc tổng giá trị khấu hao trong năm của đơn vị).
3. Riêng đơn vị công lập tự đảm bảo chi đầu tư và chi thường xuyên: Áp dụng đầy đủ các thành phần đơn giá.
4. Trường hợp không áp dụng đầy đủ các thành phần đơn giá: Xác định đơn giá sau khi trừ đi các nội dung đã nêu tại mục 2, sau đó chi phí chung được xác định lại sau khi đã tiết giảm chi phí trực tiếp.
5. Các nội dung tại mục 1, 2, 3, 4 được bên mời thầu quy định cụ thể, chi tiết trong hồ sơ mời thầu để nhà thầu biết và tham gia dự thầu. Đây cũng là cơ sở để đánh giá hồ sơ dự thầu (áp dụng cho tất cả các hình thức của Luật Đấu thầu). Bên mời thầu và tổ chuyên gia cần có trách nhiệm xác định cụ thể tại báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, biên bản thương thảo hợp đồng nhằm đảm bảo giá trúng thầu không vượt quá giá do UBND Thành phố quy định theo từng loại hình đơn vị thực hiện.
6. Trong trường hợp nhiệm vụ, dự án có chi phí chuyển quân, chi phí xây dựng nhà tạm (hay thuê nhà trọ) cho lực lượng thi công, chi phí kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao các sản phẩm của đơn vị thực hiện và các chi phí khác liên quan, đơn vị lập dự toán sẽ xác định theo khối lượng công việc cụ thể, chế độ chi tiêu hiện hành và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
7. Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, khi thực hiện khai thác các dịch vụ sự nghiệp, được phép sử dụng đầy đủ cột đơn giá thuộc bộ đơn giá này để ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ, các đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung cấp dịch vụ và trả kết quả tại địa chỉ tổ chức cá nhân có nhu cầu ngoài chi phí theo đơn giá được nêu trên. Chi phí di chuyển được tính theo mức 6.500đ/km, tương đương 50% mức khoán chi phí xe theo Quyết định số 1215/QĐ-UBND ngày 20/02/2017 của UBND Thành phố Hà Nội. Mức chi phí di chuyển sẽ tùy thuộc vào khoảng cách, với mức từ 10km trở xuống tính trung bình là 35.000đ/1 lần, từ 10-20km là 100.000đ/1 lần, từ 20-30km là 160.000đ/1 lần, và trên 30km là 300.000đ/1 lần. Chi phí nhân công di chuyển đến địa điểm nhận trả kết quả được tính theo định mức 2 giờ công/1 lần, với đơn giá nhân công theo đơn giá nhân công kỹ sư bậc 1 là 184.000đ/8 giờ x 2 giờ = 46.000đ/1 lần. Khoảng cách di chuyển được xác định dựa trên số km theo Google Map từ trụ sở cơ quan đến địa chỉ cung cấp dịch vụ. Các đơn vị sự nghiệp công lập được phép quyết định giảm chi phí để tạo lợi thế cạnh tranh và tăng thu nhập, nhưng phải đảm bảo chế độ tiền lương cho người lao động.
Giá trị quyết toán được xác định bằng khối lượng công việc hoàn thành nhân với đơn giá sản phẩm ban hành tại Quyết định này. Áp dụng đơn giá sản phẩm căn cứ trên nguyên tắc sau:
– Đơn giá sản phẩm thanh toán bao gồm tất cả đơn giá các bước công việc chi tiết đơn vị đã thực hiện, không phân biệt cấp tiếp nhận hồ sơ (cấp thành phố, cấp huyện, cấp xã).
– Trong trường hợp chỉ thực hiện một số bước công việc, đơn giá sản phẩm phải trừ đi đơn giá chi tiết của bước công việc không được thực hiện.
– Đối với các hạng mục công việc có định mức kỹ thuật kinh tế quy định theo hệ số tương đương, giá trị quyết toán được xác định bằng việc nhân giá trị từng khoản mục chi phí của bước công việc tương đương với hệ số định mức kỹ thuật kinh tế đã được quy định cụ thể tại Thông tư về định mức kinh tế – kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Khi thực hiện quyết toán, thanh tra và kiểm toán với cơ quan có thẩm quyền, nếu có các khoản chi phí không được coi là hợp lý và hợp lệ để tính vào chi phí theo kết luận của cơ quan này, phải giảm trừ phần chi phí đó và xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật về kế toán, kiểm toán, thuế và các pháp luật liên quan.
Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com
Hotline: 0917111392 - 0869191996
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: Vietflycam1102@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA