quy-hoach-1-500

Quy hoạch 1/500 đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hình ảnh và sự phát triển của một khu vực. Nó tạo ra bước đệm quan trọng cho các giai đoạn tiếp theo của quy hoạch và xây dựng, đồng thời đảm bảo sự cân nhắc giữa các yếu tố quan trọng như môi trường, hạ tầng, và nhu cầu cộng đồng.

quy-hoach-1-500

Quy hoạch 1/500?

Quy hoạch 1/500 là một loại bản đồ khu quy hoạch, thường được nghe đến, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ nội dung mà nó đại diện. Theo Điều 30 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 sửa đổi năm 2018, Quy hoạch 1/500 là tỷ lệ vẽ của bản đồ án quy hoạch chi tiết.

Bản đồ này được tạo ra để thể hiện tổng mặt bằng quy hoạch của các dự án đầu tư xây dựng. Nó cung cấp cơ sở để định vị công trình thiết kế và xác định cơ sở thiết kế kỹ thuật của các công trình, đồng thời hỗ trợ trong quá trình thực hiện xây dựng. Một điểm đặc biệt của quy hoạch 1/500 là nó liên kết chặt chẽ với một dự án cụ thể và đó là căn cứ để cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư xây dựng.

Tên gọi “1/500” phản ánh tỷ lệ giữa độ dài một đoạn thẳng trên bản đồ và độ dài tương ứng của đoạn thẳng đó trên thực địa, tỷ lệ 1/500. Quy hoạch 1/500 cũng có thể được biểu thị bằng cách sử dụng tỷ lệ 1:500.

quy-hoach-1-500

Bản đồ quy hoạch 1/500 được sử dụng khi nào?

Việc lập bản đồ quy hoạch 1/500 có ý nghĩa quan trọng đối với thực tế và quá trình xây dựng. Bản đồ này giúp xác định vị trí và ranh giới rõ ràng giữa các công trình xây dựng, tránh tranh chấp. Ngoài ra, bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 cũng là cơ sở pháp lý để cơ quan nhà nước quản lý và cấp phép xây dựng dự án, cũng như để lập hồ sơ các công trình xây dựng. Theo Điều 10 Nghị định 44/2015/NĐ-CP, các trường hợp cần lập quy hoạch chi tiết 1/500 bao gồm:

Đối với công trình xây dựng tập trung

   – Các khu xây dựng do các nhà đầu tư đầu tư xây dựng, bao gồm khu vực chứa nhiều dân cư, khu bảo tồn di sản, khu du lịch thương mại, giáo dục, y tế.

   – Các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung yêu cầu lập bản quy hoạch chi tiết 1/500 dựa trên bản quy hoạch chi tiết 1/2000 đã được cơ quan nhà nước phê duyệt trước đó. Việc lập kế hoạch xây dựng các công trình phụ thuộc vào diện tích của từng dự án. Trong trường hợp dự án có diện tích nhỏ hơn 5 ha, không bắt buộc lập quy hoạch chi tiết 1/500.

Đối với các công trình đơn lẻ

Lập kế hoạch chi tiết 1/500 là bước bắt buộc trong quá trình xây dựng, tuy nhiên vẫn có một số trường hợp ngoại lệ. Đối với các công trình đơn lẻ, không yêu cầu lập quy hoạch chi tiết 1/500 nếu đáp ứng các điều kiện cơ bản sau: bản vẽ tổng thể mặt bằng, phương án kiến trúc công trình và giải pháp về cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong thiết kế cơ sở.

quy-hoach-1-500

Quy trình chi tiết lập quy hoạch 1/500

Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Chủ đầu tư cần chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ xin phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1: 500. Sau khi hồ sơ đã được phê duyệt, chủ đầu tư sẽ nhận được biên nhận nộp hồ sơ từ ủy ban nhân dân.

Lấy ý kiến của người dân về lập quy hoạch

Chủ đầu tư phải phối hợp với chính quyền địa phương và phòng quản lý đô thị hoặc phòng Kinh tế hạ tầng để lấy ý kiến và ghi nhận quan điểm của cộng đồng dân cư tại khu vực dự án xây dựng. Quá trình lấy ý kiến này được ghi vào biên bản họp và được xác nhận bởi các bên liên quan.

Lấy ý kiến của Sở Xây dựng

Chủ đầu tư phải yêu cầu ý kiến của Sở Xây dựng về nhiệm vụ quy hoạch chi tiết. Sở Xây dựng sau khi phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết sẽ gửi văn bản chính thức thể hiện ý kiến của mình cho chủ đầu tư. Ngoài ra, ý kiến của ủy ban nhân dân tại địa phương dự án cũng cần được bổ sung.

Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch

Phòng quản lý đô thị có trách nhiệm thẩm định nhiệm vụ quy hoạch. Sau khi thẩm định và đảm bảo các điều kiện, quyết định được thể hiện bằng văn bản. Phòng quản lý đô thị cần trình phê duyệt lên cơ quan có thẩm quyền.

Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch

Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt về nhiệm vụ quy hoạch chi tiết. Sau khi phê duyệt, sẽ ban hành quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch thông qua một văn bản.

Thời gian thẩm định và phê duyệt quy hoạch được ghi nhận cụ thể trong Nghị định 37/2010/NĐ-CP như sau:

– Thời gian để cơ quan có thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ không quá 20 ngày.

– Thời gian phê duyệt không vượt quá 15 ngày.

– Thời gian thẩm định đồ án không vượt quá 25 ngày.

Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com

Hotline: 0917111392 - 0869191996

Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam

Email: Vietflycam1102@gmail.com

Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA

call
zalo
zalo