Lập bản đồ địa chính đồ thể hiện các yếu tố địa lý của khu vực được lập bản đồ. Dưới đây các phương pháp lập bản đồ địa chính và cách để lựa chọn tỷ lệ phù hợp nhất cho khu vực bạn muốn khảo sát.
Mục lục
1. Bản đồ địa chính là gì? Vai trò của bản đồ địa chính
Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, được lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực”. Như vậy, có thể hiểu đây là một loại bản đồ, trong đó thể hiện các yếu tố địa lý của khu vực được lập bản đồ. Bản đồ địa chính thường được lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Nội dung bản đồ địa chính cần có:
Đầu tiên, khung bản đồ
Thứ hai, điểm điều khiển tọa độ
Thứ ba, các mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp.
Thứ tư, quy hoạch cắm mốc giới, hành lang an toàn giao thông, … trong trường hợp thực tế đã cắm mốc giới hoặc trường hợp có văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo tính chính xác của việc cắm mốc giới. thế giới quy hoạch…
Thứ năm, thể hiện ranh giới của thửa đất, loại đất cũng như số thứ tự của thửa đất, diện tích của thửa đất. Đối với từng đối tượng thửa đất khác nhau thì việc thể hiện ranh giới thửa đất cũng khác nhau
Thứ sáu, bản đồ địa chính thể hiện nhà ở và các công trình xây dựng khác,… Đây là một phần không thể thiếu, vì về cơ bản trên đất đã có các công trình nhà ở.
Thứ bảy, thể hiện đường giao thông, công trình thủy lợi, sông, suối, kênh, rạch, … gọi chung là vật chiếm đất nhưng không hình thành thửa đất.
Thứ tám, bản đồ địa chính thể hiện các đối tượng, công trình có giá trị lịch sử, văn hóa, xã hội như đền, chùa, nhà thờ họ …
Yêu cầu của Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính cần thể hiện hình dạng khu đất hoặc ghi chú độ cao và có ghi chú giải thích các công trình.
Bản đồ địa chính được sử dụng chủ yếu trong các hoạt động đất đai. Nội dung thể hiện trên bản đồ địa chính giúp có cái nhìn tổng thể về khu vực trên bản đồ, thể hiện rõ ràng địa giới hành chính, các công trình, địa hình, … trên thực tế trên bản đồ.
Từ đó tạo điều kiện cho các cơ quan nhà nước quản lý hoạt động đất đai một cách đơn giản và hiệu quả hơn. Và từ bản đồ địa chính, căn cứ vào đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như cấp trích lục bản đồ địa chính, vì bản đồ địa chính thể hiện thông tin về số lượng thửa đất. đất cũng như việc đo đạc thửa đất để từ đó thể hiện các thông tin về thửa đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Xem thêm: 3 lý do nên Đầu tư vào UAV cho Khảo sát và Lập bản đồ địa hình
2. Lựa chọn tỷ lệ đo đạc lập bản đồ địa chính
Theo Thông tư 25/2014 / TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về bản đồ địa chính quy định việc lựa chọn tỷ lệ đo đạc lập bản đồ địa chính như sau:
“Điều 6. Lựa chọn tỷ lệ, phương pháp và trích đo địa chính thửa đất”
Xem thêm: Lập, chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính theo quy định của Luật đất đai
1. Tỷ lệ lập bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại đất và mật độ thửa đất bình quân trên một ha. Mật độ trung bình của các thửa đất trên một ha trên một ha, gọi tắt là Mt, được xác định bằng số thửa chia cho tổng diện tích (ha) của các thửa.
Tỷ lệ 1: 200 áp dụng đối với đất khu vực nội thành của đô thị đặc biệt có Mt ≥ 60.
Tỷ lệ 1: 500 áp dụng đối với khu vực có Mt ≥ 25 thuộc đất đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông nghiệp dạng đô thị; Mt ≥ 30 thuộc khu dân cư còn lại.
Tỷ lệ 1: 1000 được áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Khu vực có Mt ≥ 10 thuộc khu dân cư;
b) Diện tích có Mt ≥ 20 thuộc loại đất nông nghiệp, có hình thức thửa đất hẹp, kéo dài; đất nông nghiệp tại phường, thị trấn, xã thuộc huyện tiếp giáp với huyện và xã thuộc thị trấn, thành phố trực thuộc tỉnh;
c) Diện tích đất nông nghiệp tập trung có Mt ≥ 40.
Tỷ lệ 1: 2000 được áp dụng cho các trường hợp sau:
Xem thêm: Bản đồ địa chính là gì? Các loại và cách xem thửa đất trên bản đồ địa chính?
a) Khu vực có Mt ≥ 5 thuộc đất nông nghiệp;
b) Diện tích có Mt <10 thuộc đất thổ cư.
Tỷ lệ 1: 5000 được áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Diện tích có Mt <5 thuộc nhóm đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác;
b) Diện tích có Mt ≥ 0,2 thuộc diện tích đất lâm nghiệp.
Tỷ lệ 1: 10000 được áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Đất rừng có Mt <0,2;
b) Đất chưa sử dụng, đất có mặt nước lớn trong trường hợp cần đo vẽ để đóng ĐGHC.
Lập bản đồ địa chính tỷ lệ phù hợp
Tỷ lệ 1: 1000 áp dụng đối với trường hợp mật độ bình quân của các thửa đất từ 10 trở lên đối với đất ở trong khu dân cư; mật độ thửa đất bình quân từ 20 thửa trở lên đối với đất nông nghiệp dạng thửa thu hẹp, kéo dài và mật độ thửa đất bình quân từ 40 thửa trở lên đối với đất nông nghiệp tập trung.
Tỷ lệ 1: 2000 áp dụng đối với mật độ thửa đất bình quân lớn hơn hoặc bằng năm năm đối với đất nông nghiệp và đối với đất ở có mật độ thửa đất bình quân nhỏ hơn 10 năm.
Tỷ lệ 1: 5000 được áp dụng đối với trường hợp khu vực có mật độ thửa đất bình quân nhỏ hơn 5 đối với đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất lâm nghiệp là mật. diện tích thửa đất trung bình lớn hơn hoặc bằng 2.
Tỷ lệ 1: 10000 áp dụng đối với đất chưa sử dụng, đất có mặt nước lớn theo quy định của pháp luật hoặc khi mật độ thửa đất bình quân nhỏ hơn 0,2 đối với đất lâm nghiệp.
3. Cách lập bản đồ địa chính và chọn tỷ lệ bản đồ
Thông tư số 25/2014 / TT-BTNMT quy định về phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính tại khoản 2 Điều 6 như sau:
Lưu ý lựa chọn tỷ lệ
Bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo trực tiếp ngoài thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, phương pháp sử dụng công nghệ GNSS để đo tương đối hoặc phương pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo đạc trực tiếp ngoài đời thực. môn Địa lý.
Phương pháp đo đạc bản đồ địa chính bằng công nghệ GNSS chỉ đo được tương đối để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 1000 vùng nông nghiệp và bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000, 1: 5000, 1: 10000, nhưng phải được ghi rõ trong thiết kế kỹ thuật – ước tính công việc.
Phương pháp lập bản đồ địa chính sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo đạc trực tiếp ngoài thực địa được áp dụng để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000, 1: 5000, 1: 10000 nhưng phải ghi cụ thể. rõ ràng trong thiết kế kỹ thuật – dự toán.
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 200, 1: 500 chỉ được lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng máy toàn đạc điện tử và máy kinh vĩ điện tử.
3 phương pháp đo đạc bao gồm:
Thứ nhất, phương pháp đo đạc trực tiếp, đây là phương pháp mà cán bộ, kỹ thuật viên địa chính lập bản đồ, sử dụng các thiết bị như máy toàn đạc, máy kinh vĩ điện tử để thành lập bản đồ. trong trường hợp thành lập bản đồ tỷ lệ 1: 200; 1: 500
Thứ hai, là phương pháp đo vẽ bản đồ sử dụng ảnh hàng không kết hợp với vẽ trực tiếp, ở đây kết hợp giữa việc sử dụng ảnh hàng không và đo đạc, vẽ thực tế của các kỹ thuật viên. Sự kết hợp của hai dạng này có thể thực hiện được khi ánh xạ với tỷ lệ 1: 2000, 1: 5000, 1: 10000
Thứ ba, là phương pháp sử dụng công nghệ GNSS để lập bản đồ địa chính. Công nghệ GNSS hay Hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu là một Hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đo đạc, bản đồ tỷ lệ lớn như 1: 1000 vùng nông nghiệp và bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000, 1: 5000, 1: 10000.
Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com
Hotline: 0917111392 - 0869191996
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: Vietflycam1102@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA