y-nghia-ban-do-hien-trang-su-dung-dat

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đóng vai trò then chốt trong việc đánh giá, quản lý và quy hoạch đất đai. Với tính phản ánh chính xác vị trí, diện tích và loại đất, bản đồ này mang lại những thông tin quan trọng về cấu trúc sử dụng đất hiện tại và tiềm năng phát triển trong một khu vực.Ý nghĩa của bản đồ hiện trạng sử dụng đất không chỉ giới hạn trong lĩnh vực quản lý chính phủ mà còn ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác như kinh tế, môi trường và xã hội. 

y-nghia-ban-do-hien-trang-su-dung-dat

Định nghĩa bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Đất đai 2013, là một công cụ quan trọng trong lĩnh vực đất đai, dùng để thể hiện phân bố các loại đất tại một thời điểm cụ thể. Bản đồ này được lập theo từng đơn vị hành chính, đảm bảo tính chính xác và phản ánh thực tế cao.

Với khả năng xác định thực trạng sử dụng đất của từng đơn vị hành chính, từ cấp xã, huyện đến tỉnh và cả các vùng kinh tế, bản đồ hiện trạng sử dụng đất mang lại cái nhìn toàn diện về tình hình sử dụng đất trên cả nước.

Thường xuyên lập định kỳ sau mỗi 5 năm, bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện tại tất cả các cấp hành chính. Điều này giúp cập nhật thông tin mới nhất về sử dụng đất và quản lý tài nguyên đất, đồng thời hỗ trợ quy hoạch đô thị, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường theo hướng bền vững.

y-nghia-ban-do-hien-trang-su-dung-dat

Ý nghĩa bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất có ý nghĩa cụ thể sau đây:

Thứ nhất, với tính phản ánh thực tế cao, bản đồ hiện trạng sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc thống kê và kiểm kê toàn bộ quỹ đất đã, đang và chưa được giao. Nó trở thành tài liệu hỗ trợ quan trọng để phục vụ các yêu cầu liên quan đến công tác quản lý đất đai của Nhà nước.

Thứ hai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cung cấp thông tin chính xác về vị trí, diện tích và loại đất ở từng cấp hành chính, tuân thủ tỷ lệ thích hợp. Điều này giúp đảm bảo sự khảo sát và xác định các thông tin liên quan đến sử dụng đất một cách chính xác và đáng tin cậy.

Thứ ba, tính phản ánh thực tế của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cung cấp cho các cơ quan quản lý nguồn tài liệu để hỗ trợ quá trình xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Đồng thời, nó cũng giúp kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại từng địa phương.

Thứ tư, bản đồ hiện trạng sử dụng đất là một nguồn tài liệu cơ bản để các ngành khác tham khảo, phục vụ quá trình nghiên cứu và xây dựng định hướng phát triển trong các lĩnh vực, ngành nghề trực tiếp liên quan đến đất đai, như nông nghiệp, lâm nghiệp và các ngành khác.

y-nghia-ban-do-hien-trang-su-dung-dat

Trường hợp nào cần lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất?

Nhằm đảm bảo việc quản lý hiệu quả, quá trình kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Thời gian thực hiện hai quá trình này được quy định như sau:

Việc kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện định kỳ hàng năm, với thời điểm kết thúc tính đến ngày 31/12 của năm kết thúc bằng chữ số 4 và 9. Ví dụ, tính đến ngày 31/12/2024, các cấp quản lý cần hoàn thành quá trình kiểm kê và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trong giai đoạn 2020-2024.

Sau khi hoàn thiện các thủ tục trên, thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kiểm kê đất đai và việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ triển khai từ ngày 01/8 của năm kiểm kê đến ngày 31/12 của năm. Thời hạn nộp báo cáo lên Ủy ban nhân dân cấp huyện là trước ngày 16/01 của năm sau.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thiện và nộp báo cáo lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 01/3 của năm sau.

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16/4 của năm sau.

– Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện và nộp báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16/6 của năm sau.

Đối với trường hợp ngày nộp báo cáo trùng với thời gian nghỉ Tết Nguyên đán, thời hạn nộp báo cáo sẽ được lùi lại tương ứng với số ngày nghỉ lễ theo quy định.

Ngoài ra, đối với việc kiểm kê đất đai chuyên đề, thời điểm và thời gian thực hiện sẽ được quyết định theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

y-nghia-ban-do-hien-trang-su-dung-dat

Trình tự chi tiết lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Hoạt động lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất diễn ra tại tất cả các cấp hành chính và hiện nay được quy định tại Điều 20 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT. Quá trình lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị công việc gồm:

– Xây dựng phương án và kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

– Chuẩn bị nhân lực, trang thiết bị và nguồn tài chính cần thiết.

– Thu thập và đánh giá tài liệu liên quan về đất đai.

– Chuẩn bị bản đồ và dữ liệu số phù hợp cho quá trình kiểm kê và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

– Rà soát, đối chiếu, và thu thập thông tin về các khu vực có biến động về đất đai.

Bước 2: Thực hiện đo vẽ địa chính:

– Rà soát, chỉnh lý nội nghiệp trên bản đồ và dữ liệu liên quan cho các trường hợp đã thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.

– Điều tra và khoanh vẽ thực địa để bổ sung và chỉnh lý khoanh đất về ranh giới, loại đất, đối tượng sử dụng và quản lý đất.

– Xác định những trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chưa được thực hiện và sử dụng đất không đúng mục đích.

Bước 3: Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng cách tổng hợp các dữ liệu đã thu thập.

Bước 4: Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai.

Bước 5: Kiểm tra, nghiệm thu kết quả và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

Bước 6: Hoàn thiện, trình duyệt, in sao và giao nộp báo cáo kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất lên cấp trên.

Bước 7: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ra quyết định công bố kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước.

Bước 8: In ấn, phát hành kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

Tuy nhiên, không phải cấp nào cũng thực hiện tất cả các bước trên một cách đầy đủ. Mỗi cấp có nhiệm vụ và chức năng riêng trong quá trình lập bản đồ. Ví dụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh không cần thực hiện việc đo vẽ thực địa mà chỉ lập bản đồ dựa trên dữ liệu từ cấp huyện. Công tác đo đạc được thực hiện bởi Ủy ban nhân dân cấp xã.

Chi tiết về nhiệm vụ của từng cấp có thể được tham khảo trong Điều 20 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT. Kết quả của quá trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thể hiện trong hồ sơ giao nộp và báo cáo của từng cấp, theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT.

Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com

Hotline: 0917111392 - 0869191996

Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam

Email: Vietflycam1102@gmail.com

Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA

call
zalo
zalo