don-gia-do-dac-dia-chinh

Đo đạc địa chính là quá trình xác định và đo lường các thông tin về mốc giới, ranh giới và diện tích của các thửa đất, lô đất hay các đối tượng địa lý cụ thể. Quy trình này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các bản đồ địa chính chính xác và đáng tin cậy, là cơ sở để thực hiện các giao dịch bất động sản, quản lý đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cùng Tracdiaso.com khám phá cụ thể về đo đạc địa chính và căn cứ để tính đơn giá đo đạc địa chính qua bài viết sau đây.

Đo đạc địa chính là gì?

Thực tế, đo đạc địa chính là nhiệm vụ xác định vị trí đối với các lô, thửa đất cụ thể, bao gồm mốc giới, ranh giới và diện tích. Đây là bước quan trọng để xác định đúng các vị trí trên bản đồ. Mục đích chính của việc này là phục vụ cho công tác quản lý đất cũng như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hiện nay, việc đo đạc địa chính có tính chất cấp thiết, vì nó đóng góp rất nhiều vào việc bàn giao mặt bằng, cũng như hỗ trợ trong giao dịch mua bán và cho thuê đất. Ngoài ra, việc này còn làm căn cứ để tính toán thuế chuyển nhượng, thuế sử dụng đất và thuế chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Tính chính xác là một yếu tố quan trọng trong việc đo đạc này, nhằm tránh các sai sót như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích không đúng, cấp thiếu hoặc cấp thừa. Bản chất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một giấy tờ có giá trị pháp lý cao, vì vậy công việc đo đạc đòi hỏi sự chuyên nghiệp và chính xác của người thực hiện.

don-gia-do-dac-dia-chinh

Quy trình tiến hành đo đạc địa chính cụ thể

Để có được thông tin chính xác về tất cả các vị trí trên bản đồ địa chính không hề đơn giản như nhiều người nghĩ. Để thực hiện công việc đo đạc địa chính một cách chính xác, những người thực hiện nhiệm vụ này phải tuân theo các bước tuần tự sau đây:

Bước 1: Xác định mục tiêu chính của công việc

Công việc này yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ với chủ sở hữu để xác định rõ nhiệm vụ. Cụ thể bao gồm đo để cấp đổi, đo để chuyển quyền sử dụng đất, đo để chuyển mục đích sử dụng, đo để cấp tách thửa đất, đo hợp thửa, đo tranh chấp và nhiều nhiệm vụ khác.

Bước 2: Thu thập tư liệu, tài liệu liên quan

Nhân viên đo đạc phải yêu cầu chủ sở hữu cung cấp đầy đủ giấy tờ liên quan chứng minh quyền sử dụng hợp pháp của họ, bao gồm chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các giấy tờ này có thể là bản sao có công chứng hoặc không công chứng.

Bước 3: Xác định ranh giới thửa đất và đánh dấu trên bản đồ

Nhân viên sẽ sử dụng các dụng cụ như đinh sắt, các cọc bê tông, vạch sơn, cọc gỗ để đánh dấu vị trí thực tế và sau đó xác định các vị trí đó trên bản đồ. Trong quá trình đo, họ ghi rõ địa chỉ các thửa đất tứ cận để đảm bảo thông tin chính xác trong hồ sơ pháp lý sau này.

Bước 4: Đo đạc thửa đất

Nhân viên cần chuẩn bị đầy đủ các loại máy móc, thiết bị như thước đo, máy đo, máy toàn đạc điện tử để đo đạc thực địa. Những dụng cụ này giúp tăng độ chính xác của kết quả đo đạc.

Bước 5: Đối chiếu với những tài liệu trước đây

Đây là bước quan trọng để kiểm tra tính chính xác của số liệu. Nếu phát hiện sai lệch, nhân viên phải tìm ra nguyên nhân và giải trình. Bước này được coi trọng để đảm bảo độ chính xác của thông tin.

Bước 6: Xác nhận chính chủ và các thửa đất tứ cận

Sau khi có kết quả đo đạc, nhân viên phải xác nhận lại với chủ sở hữu và xác nhận thông tin về các thửa đất tứ cận. Từ các thông tin này, họ sẽ tập hợp hồ sơ kỹ thuật của thửa đất.

Bước 7: Nộp hồ sơ

Sau khi đã kiểm tra kỹ càng, nhân viên có thể nộp hồ sơ cho các cơ quan có thẩm quyền. Thường thì họ sẽ không nhận ngay giấy chứng nhận mà sẽ nhận giấy hẹn từ cơ quan chuyên môn trước khi có được giấy chứng nhận.

don-gia-do-dac-dia-chinh

Căn cứ tính đơn giá đo đạc địa chính

Định mức kinh tế kỹ thuật

1. Nghị định số 157/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động;

2. Thông tư số 14/2017/TT-BTNMT ngày 20/7/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về định mức kinh tế kỹ thuật đo đạc, thành lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, thành lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai, quyền sở hữu nhà ở, những tài sản khác gắn liền với đất;

3. Thông tư số 35/2017/TT-BTNMT ngày 04/10/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về định mức kinh tế – kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai;

4. Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22/12/2017 của Bộ Tài chính quy định thành lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi cho hoạt động kinh tế đối với nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường;

5. Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất;

6. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Hồ sơ Địa chính;

7. Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Bản đồ địa chính;

8. Thông tư số 05/2017/TT-BTNMT ngày 25/4/2017 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;

9. Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT ngày 28/12/2015 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai;

10. Thông tư số 30/2013/TT-BTNMT ngày 14/10/2013 Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hay chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất đai, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.

don-gia-do-dac-dia-chinh

Cơ cấu tính giá sản phẩm

1. Về việc quản lý kinh phí chi hoạt động kinh tế liên quan đến tài nguyên môi trường, chúng ta dựa vào Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22/12/2017 của Bộ Tài chính, bao gồm các khoản chi như sau: chi phí lao động kỹ thuật, chi phí lao động phổ thông, chi phí nguyên vật liệu, chi phí cho các công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao thiết bị, chi phí năng lượng và cuối cùng chi phí chung.

2. Chúng ta tiến hành rà soát các quy định hiện hành và cập nhật các quy định mới trong quá trình xây dựng đơn giá. Đồng thời, so sánh và đối chiếu phân tích với nội hàm đơn giá đang áp dụng tại Quyết định 3980/QĐ-UBND và Quyết định 2663/QĐ-UBND của UBND Thành phố. Căn cứ vào lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, quy định tại Điều 10 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, chúng ta thực hiện như sau:

+ Năm 2018-2019: Đảm bảo tính toán đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp và chi phí quản lý (chưa bao gồm tính chi phí khấu hao tài sản cố định).

+ Từ năm 2020: Tính toán đầy đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao của tài sản cố định.

3. Đối với tiền lương và các khoản phụ cấp lương, chúng ta áp dụng các quy định sau:

– Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với các cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

– Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, trong đó mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng;

– Thông tư số 06/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với những cán bộ, công chức, viên chức (áp dụng mức số 2; hệ số 0,4 tiền lương tối thiểu cho những công việc ngoại nghiệp đo đạc cơ bản, thành lập bản đồ địa hình, bản đồ địa chính cơ sở).

Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com

Hotline: 0917111392 - 0869191996

Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam

Email: Vietflycam1102@gmail.com

Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA

call
zalo
zalo