Tỉ lệ bản đồ là tỷ số giữa khoảng cách đo được trên bản đồ và khoảng cách đo được trên thực địa. Cùng Tracdiaso.com tìm hiểu thêm về ý nghĩa của tỷ lệ bản đồ trong thực tế và khoa học như thế nào qua bài viết sau đây.
Mục lục
Khái niệm tỉ lệ bản đồ
Bản đồ chính là hình thu nhỏ tương đối chính xác của một khu vực hoặc toàn bộ địa cầu. Một bản vẽ đơn giản đại diện cho một không gian, một địa điểm và hiển thị các tham số liên tục cho môi trường của nó có liên quan trực tiếp đến địa điểm này.
Tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa khoảng cách đo được trên bản đồ và khoảng cách đo được trên thực địa. Nó sẽ thể hiện mức độ thu nhỏ khoảng cách giữa hình ảnh trên bản đồ và thực tế trên mặt đất, tỷ lệ bản đồ càng lớn thì độ chi tiết của nội dung bản đồ sẽ càng lớn và ngược lại.
Ý nghĩa tỉ lệ bản đồ như thế nào?
Đối với thực tiễn
- Điều hướng trên bộ, trên biển và trên không.
- Một tài liệu quân sự vô giá (cung cấp thông tin thực địa để lập bản đồ chiến đấu)
- Trong công nghiệp, xây dựng, giao thông,… được dùng để khảo sát, quy hoạch, đặc biệt là bản đồ địa hình có tỷ lệ lớn.
- Trong nông nghiệp, nó được sử dụng trong quy hoạch, trong quản lý đất đai, quy hoạch và phân vùng, xây dựng thủy lợi.
- Trong giáo dục, nó là một giáo cụ trực quan, một sách giáo khoa khác để dạy và học địa lý và lịch sử. Hơn thế bản đồ còn là công cụ tuyên truyền, cổ động nâng cao trình độ văn hóa chung của dân cư.
- Trong tình hình kinh tế xã hội, nó cũng được coi là một công cụ thiết yếu trong ngành du lịch. Bản đồ là công cụ hữu hiệu để hoạch định xu hướng phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, của từng ngành kinh tế – xã hội.
- Bản đồ là một văn bản pháp lý quan trọng trong trao đổi chung của cơ quan hành chính nhà nước trong lĩnh vực bất động sản nói chung.
Đối với khoa học
Tất cả những nghiên cứu về địa lý và khoa học trái đất đều sẽ bắt đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng bản đồ. Kết quả của cuộc khảo sát được hiển thị trên một bản đồ chính xác. Với sự trợ giúp của bản đồ, có thể tìm ra được quy luật phát triển và phân bố khu vực của những đối tượng và hiện tượng được hiển thị trên bản đồ. VÌ THẾ:
– Bản đồ là công cụ chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu khoa học cũng như trong nhiều ngành của nền kinh tế quốc dân.
– Bản đồ là một nguồn thông tin đa dạng và chính xác.
– Bản đồ cho chúng ta bức tranh toàn cảnh khi nhìn vào mô hình không gian khách quan thực tế.
Ngày nay và trong tương lai, thẻ vẫn đóng một vai trò quan trọng trong việc giải quyết một số nhiệm vụ của con người. Tầm quan trọng của bản đồ vượt qua các quốc gia và khu vực. Việc sử dụng và thiết lập hệ thống thông tin địa lý (GIS) giúp tổ chức lực lượng sản xuất nhằm sử dụng và giúp bảo vệ tài nguyên, môi trường, dân số và phát triển. Sự phát triển của thế giới trong mọi lĩnh vực đòi hỏi một số lượng lớn các sản phẩm bản đồ (về số lượng và chủng loại).
Vấn đề của ngành bản đồ hiện nay không chỉ là số lượng bản đồ mà còn là thời gian thành lập nhanh nhất, khả năng sử dụng và khả năng truy xuất dữ liệu bản đồ nhanh chóng, chính xác và dễ dàng. Để giải quyết vấn đề này, xu hướng trên thế giới và ở nước ta là ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất và bảo quản thẻ.
Cách phân loại tỷ lệ bản đồ
Bản đồ và địa hình có thể được liên kết với ba loại tỷ lệ khác nhau.
Tỷ lệ bằng lời nói là một đại diện bằng lời nói về mối quan hệ giữa khoảng cách bản đồ và khoảng cách mặt đất. Ngày thường được thể hiện, và 1 inch bằng 16 dặm. Với quy ước này, mỗi inch trên bản đồ sẽ đại diện cho 16 dặm trên mặt đất. Tỷ lệ bằng lời nói truyền thống này thường được tìm thấy trong tập bản đồ và các loại bản đồ phổ biến khác.
Tỷ lệ thứ hai là Tỷ lệ đồ họa, hay còn gọi là thanh tỷ lệ thước kẻ. Tỷ lệ thông thường này được hiển thị trực tiếp trên bản đồ khoảng cách mặt đất tương ứng.
Loại thang đo thứ ba là phân số đại diện (RF). So với hai loại tỷ lệ trên, loại tỷ lệ này trừu tượng hơn một chút nhưng lại là loại tỷ lệ linh hoạt nhất. RF thể hiện mối quan hệ giữa một trong các đơn vị trên bản đồ và sẽ tương ứng với một đơn vị trên mặt đất. RF có thể được thể hiện ở dạng phân số thực, ví dụ 1/24.000 đơn vị tương tự trên mặt đất (24.000 mm, 24.000 cm, 24.000”,…)
RF rất linh hoạt vì người dùng sẽ không bị ràng buộc với bất kỳ một đơn vị cụ thể nào. Thậm chí tốt hơn, tỷ lệ bản đồ này có thể được áp dụng cho bất kỳ đơn vị nào bạn chọn.
RF được gọi là phân số vì nó là phân số cho biết thế giới thực đã bị thu nhỏ bao nhiêu để vừa với bản đồ.
Tính toán so sánh tỷ lệ bản đồ này thường được thực hiện với các mô hình tỷ lệ ô tô hoặc máy bay. Mô hình 1/32 của ô tô bằng ⅓ ô tô thực tế. Theo cách tương tự, một bản đồ ở tỷ lệ 1:100.000 có diện tích 1/100.000 bằng diện tích đất ghi trên bản đồ.
Một yếu tố liên quan khác là quy mô nhỏ so với quy mô lớn. Các nhà địa lý sử dụng những thuật ngữ này khác với nhiều người dùng thông thường. Bản đồ tỷ lệ lớn sẽ hiển thị số RF tương đối lớn. Vì vậy, bản đồ 1:1200 có tỷ lệ lớn hơn bản đồ 1:1000.000. Bản đồ 1: 1.000.000 được gọi là bản đồ tỷ lệ nhỏ. Điều này hoàn toàn đúng bởi tỷ lệ 1: 1.000.000 sẽ hiển thị diện tích lớn hơn nhiều so với bản đồ 1:1200.
Tính khoảng cách dựa trên tỉ lệ bản đồ như thế nào?
Để tính khoảng cách trên mặt đất (theo đường chim bay) dựa trên tỉ lệ bản đồ, ta cần làm như sau:
– Đo khoảng cách giữa hai điểm ở trên bản đồ bằng thước kẻ.
– Đọc độ dài của đoạn vừa đo trên thước.
– Dựa vào tỉ lệ bản đồ để tính khoảng cách trên mặt đất.
Ví dụ:độ dài đo giữa hai điểm A và B trên bản đồ tỷ lệ 1:15.000 là 5 cm thì khoảng cách trường của hai địa điểm này là 750 m.
Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com
Hotline: 0917111392 - 0869191996
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: Vietflycam1102@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA