Chi phí đo đạc địa chính 2023 là bao nhiêu? Đây là câu hỏi luôn nhận được sự quan tâm của rất nhiều người bởi ở mỗi địa phương lại có mức chi phí đo đạc địa chính khác nhau. Trong bài viết này, Tracdiaso.com sẽ chia sẻ đến bạn đọc thông tin về phí đo đạc địa chính mới nhất hiện nay.
Mục lục
Khái niệm chi phí đo đạc địa chính
Chi phí đo đạc địa chính, còn được gọi là phí đo đạc đất đai, là số tiền mà cá nhân, tổ chức hoặc tổ chức tư nhân phải chi trả cho dịch vụ đo đạc địa chính khi họ thực hiện việc đo đạc lại đất đai và xác định lại ranh giới giữa các thửa đất liền kề. Tuy mức phí này không được quy định cụ thể, nó sẽ phụ thuộc vào bảng giá dịch vụ đo đạc địa phương và diện tích đất cần đo.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào tình hình kinh tế – xã hội tại địa phương để quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.
Một số khoản phí và lệ phí thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (như phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước,…), cần đảm bảo rằng mức lệ phí được quy định có sự tương quan với mức thu lệ phí do Bộ Tài chính quy định.
Khi quy định về lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cũng cần xem xét mức phí đo đạc của các địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội tương tự để đảm bảo sự cân đối và hài hòa.
Lệ phí đo đạc địa chính 2023
Theo quy định của nhà nước, phí đo đạc địa chính được tính dựa trên các yếu tố sau đây:
– Tiền lương tối thiểu vùng nhân với hệ số điều chỉnh nhân công/máy nhân với số ngày thực hiện theo định mức.
Cần lưu ý rằng, trong nhiều trường hợp, cần điều chỉnh phí đo đạc để phù hợp với thực tế.
Tìm hiểu lệ phí đo đạc địa chính tại Hà Nội
Do lệ phí đo đạc địa chính tại mỗi địa phương được quy định bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nên mức phí này sẽ khác nhau giữa các tỉnh thành trên toàn quốc. Dưới đây là mức phí đo đạc địa chính tại thành phố Hà Nội theo Quyết định 1358/QĐ-UBND 2019 của UBND Thành phố Hà Nội về Bộ đơn giá sản phẩm đo đạc đất đai Hà Nội (Quyết định này vẫn còn có hiệu lực pháp lý).
Để áp dụng đơn giá sản phẩm đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, cần căn cứ vào loại hình đơn vị thực hiện để áp dụng phù hợp. Cụ thể như sau:
Đối với doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi đầu tư và chi thường xuyên: Áp dụng đơn giá sản phẩm đầy đủ với tất cả các cấu thành đơn giá.
Đối với đơn vị sự nghiệp công (trừ đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi đầu tư và chi thường xuyên) khi cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, lộ trình tính giá như sau:
Từ năm 2020 trở đi: Áp dụng đơn giá tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao các tài sản cố định.
Nếu đơn vị sự nghiệp công được ngân sách nhà nước đảm bảo một phần chi thường xuyên hoặc toàn bộ chi thường xuyên khi cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công được chi trả từ nguồn ngân sách của nhà nước trong lĩnh vực đo đạc, thành lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính; đăng ký, kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các tài sản gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội, thì phải trừ đi phần kinh phí đã được Ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Đối với chi phí nhân công và chi phí khấu hao, nếu không thể phân tách chi tiết thời gian và cơ cấu thực hiện giữa các nhiệm vụ, ta sẽ áp dụng phương pháp phân bổ tỷ trọng như sau:
Tỷ trọng ngân sách của nhà nước hỗ trợ chi phí nhân công (hoặc khấu hao) cho đơn vị T (%) = Số tiền lương và những khoản đóng góp theo lương (hoặc khấu hao) được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước / Tổng quỹ tiền lương của nhân viên đang làm việc trong đơn vị (hoặc tổng giá trị khấu hao trong năm của đơn vị).
3. Đối với các đơn vị công lập tự đảm bảo chi đầu tư và chi thường xuyên: Áp dụng đầy đủ các cấu thành đơn giá.
4. Trường hợp không áp dụng đầy đủ các cấu thành đơn giá: Đơn giá sẽ được xác định sau khi trừ đi các nội dung đã được nêu ở mục 2, và chi phí chung sẽ được xác định lại sau khi đã giảm các chi phí trực tiếp.
5. Các nội dung tại các mục 1, 2, 3, 4 phải được quy định cụ thể và chi tiết trong hồ sơ mời thầu để các nhà thầu có thông tin và tham gia dự thầu, đồng thời cung cấp cơ sở để đánh giá hồ sơ dự thầu (áp dụng cho tất cả các hình thức của Luật Đấu thầu). Bên mời thầu và tổ chuyên gia cần có trách nhiệm xác định cụ thể tại báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu và biên bản thương thảo hợp đồng để đảm bảo giá trúng thầu không vượt quá giá do UBND Thành phố quy định cho từng loại đơn vị thực hiện.
6. Trong trường hợp nhiệm vụ hoặc dự án liên quan đến chi phí chuyển quân, chi phí xây dựng nhà tạm (hoặc thuê nhà trọ) cho lực lượng thi công, chi phí kiểm tra, nghiệm thu và bàn giao sản phẩm của đơn vị thực hiện, cũng như các chi phí khác có liên quan, đơn vị sẽ lập dự toán cho các khoản chi phí này dựa trên khối lượng công việc cụ thể, chế độ chi tiêu hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được phép sử dụng đầy đủ cột đơn giá thuộc bộ đơn giá này khi thực hiện khai thác các dịch vụ sự nghiệp và ký kết hợp đồng kinh tế với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ, các đơn vị sự nghiệp công lập có thể tính phí ngoài chi phí theo đơn giá nêu trên khi cung cấp dịch vụ và trả kết quả tại địa chỉ của tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu. Phí di chuyển được tính là 6.500 đồng/km (tương đương với 50% mức chi phí xe theo Quyết định số 1215/QĐ-UBND ngày 20/02/2017 của UBND Thành phố Hà Nội về việc thí điểm khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ tại cơ quan và đơn vị thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội). Phí di chuyển được chia thành các mức sau: khoảng cách dưới 10 km: 35.000 đồng/lần; khoảng cách từ 10-20 km: 100.000 đồng/lần; khoảng cách từ 20-30 km: 160.000 đồng/lần; khoảng cách trên 30 km: 300.000 đồng/lần. Chi phí nhân công di chuyển đến địa điểm nhận và trả kết quả được tính theo định mức là 2 giờ công/lần, với đơn giá nhân công theo đơn giá nhân công kỹ sư bậc 1: 184.000 đồng/8 giờ x 2 giờ = 46.000 đồng/lần. Số km di chuyển được xác định dựa trên số km được đo trên Google Map từ trụ sở cơ quan đến địa chỉ của tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu cung cấp dịch vụ. Tùy theo tình hình thực tế, các đơn vị sự nghiệp công lập có thể quyết định giảm chi phí của mình nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trong quá trình khai thác công việc và tăng thu nhập, tuy nhiên phải đảm bảo chế độ tiền lương cho người lao động.
8. Giá trị quyết toán được xác định bằng cách nhân khối lượng công việc hoàn thành theo quy định với đơn giá sản phẩm ban hành trong Quyết định này.
Áp dụng đơn giá sản phẩm sẽ tuân theo các nguyên tắc sau:
– Đơn giá sản phẩm thanh toán bao gồm toàn bộ đơn giá của các bước công việc chi tiết đã được đơn vị thực hiện, không phân biệt cấp tiếp nhận hồ sơ (cấp thành phố, cấp huyện, cấp xã).
– Trong trường hợp chỉ có một số bước công việc được thực hiện, đơn giá sản phẩm phải trừ đi đơn giá chi tiết của các bước công việc không được thực hiện.
– Đối với các hạng mục công việc có định mức kinh tế – kỹ thuật (KTKT) được quy định theo hệ số của hạng mục công việc tương đương, giá trị quyết toán được xác định bằng cách nhân giá trị từng khoản mục chi phí của bước công việc tương đương với hệ số định mức KTKT cụ thể được quy định trong Thông tư về định mức kinh tế – kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
9. Khi đơn vị thực hiện quyết toán và được thanh tra, kiểm toán bởi cơ quan có thẩm quyền, trong trường hợp có các khoản chi phí không được coi là hợp lý, hợp lệ để tính vào chi phí theo kết luận của những cơ quan này, đơn vị phải giảm trừ phần chi phí đó và xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán, kiểm toán, thuế và các pháp luật liên quan.
Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com
Hotline: 0917111392 - 0869191996
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: Vietflycam1102@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA