Trong quá trình khảo sát địa hình 1/500, việc phân loại các cấp độ địa hình đóng vai trò quan trọng để hiểu rõ hơn về môi trường xung quanh. Các cấp độ này cung cấp thông tin chi tiết về độ cao, đặc điểm tự nhiên và can thiệp của con người, giúp xác định địa hình một cách chi tiết và chính xác.
Mục lục
Khảo sát địa hình 1/500 là gì?
Khảo sát địa hình 1/500 là một loại khảo sát được thực hiện với tỷ lệ 1 đơn vị trên bản đồ tương ứng với 500 đơn vị trên thực địa. Trong ngữ cảnh này, đơn vị có thể là mét, feet hoặc bất kỳ đơn vị đo lường nào khác, tùy thuộc vào hệ thống đo lường được sử dụng trong quá trình khảo sát.
Loại khảo sát này thường được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như địa lý, xây dựng, quy hoạch đô thị, và ngành công nghiệp khai thác tài nguyên. Khi thực hiện khảo sát với tỷ lệ 1/500, chi tiết và độ chính xác của dữ liệu thu thập trên bản đồ sẽ cao hơn so với tỷ lệ lớn hơn như 1/1000 hoặc 1/2000. Điều này cho phép nhìn nhận được các chi tiết nhỏ hơn và mức độ chi tiết cao hơn trên bản đồ khảo sát.
Các cấp địa hình trong khảo sát địa hình 1/500
Địa hình cấp 6 – VI trong việc khảo sát địa hình trên cạn:
Khu vực rừng núi vươn lên trên 100 mét, với thảm cây rậm rạp, hoang vu, hẻo lánh.
Các cao nguyên phẳng nằm ở vùng biên giới, với độ dày đặc.
Vùng biển đảo ở biên giới, xa xôi, khó di chuyển, có địa hình vô cùng phức tạp.
Đồi núi đá vôi đầy hốc hác, cheo leo với nhiều thung lũng sâu, hang động và thảm cây rậm rạp.
Địa hình cấp 5 – V:
Các khu vực thị xã, thành phố, thủ đô với mật độ người và phương tiện qua lại cao, tấp nập, ảnh hưởng đến việc đo đạc. Có cả công trình kiến trúc nổi và ngầm, với hệ thống đường xá rối ren.
Đồi núi cao dưới 100 mét, thảm cây rậm rạp, địa hình đá vôi lởm chởm, với nhiều vách đứng và hang động phức tạp.
Địa hình cấp 4 – IV:
Khu vực thị trấn, vùng ngoại ô của các thành phố lớn, thủ đô, có nhiều ngôi nhà và khu vườn rậm rạp. Có cả công trình xây dựng trên mặt đất và dưới lòng đất, hệ thống giao thông đường thủy và bộ, lưới điện, điện thoại phức tạp.
Đồi núi dưới 50 mét, có thể có rừng thưa hoặc rừng cây công nghiệp như cao su, cà phê, sơn, bạch đàn… Khi đo đạc có thể gặp khó khăn hoặc bị hạn chế, địa hình tương đối phức tạp.
Địa hình cấp 3 – III:
Vùng đồng bằng với dân số thưa thớt, ít nhà cửa, có các vườn trồng cây ăn quả, ao hồ, hệ thống mương máng và cột điện.
Khu vực thị trấn nhỏ, với ít ngôi nhà, khá độc lập.
Đồi sườn nhẹ, dưới 30 mét, với các bụi cây rải rác, thảm cây cao không vượt quá mức của máy cắt cỏ, phần đất canh tác và ruộng trồng khoai, sắn có thang máy, địa hình không quá phức tạp.
Bằng phẳng Tây Nguyên, khu vực có lau sậy, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, chia cắt đất vừa phải.
Địa hình cấp 2 – II:
Vùng đồng bằng với cả ruộng lúa nước và ruộng màu, không bị ngập lụt, làng mạc thưa, có hệ thống đường giao thông, mương máng, và cột điện chạy qua.
Bằng phẳng ở chân đồi, đồi dưới 20 mét, thảm cỏ và cây thấp, không cản trở tầm nhìn, khu vực có ruộng cấy lúa, trồng màu, không ngập lụt, di chuyển thuận tiện.
Địa hình cấp 1 – I:
Khu vực đồng bằng chủ yếu là ruộng màu khô, với dân cư thưa, không gian mở rộng, di chuyển dễ dàng, địa hình đơn giản.
Bằng phẳng của thung lũng sông chảy qua khu vực trung du, đồi thấp dưới 20 mét, thảm cây cỏ thấp dưới 0.5 mét, di chuyển thuận lợi.
Mỗi tầng độ địa hình này phản ánh đặc điểm và môi trường sống của nó, từ sự phức tạp của địa hình đến mức độ ảnh hưởng của con người và tự nhiên.
Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com
Hotline: 0917111392 - 0869191996
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: Vietflycam1102@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA