noi-dung-ban-do-hien-trang-su-dung-dat

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là một công cụ quan trọng trong việc hiểu và phân tích về phân bố, loại hình sử dụng đất và cung cấp thông tin chi tiết về các yếu tố địa lý trong một khu vực cụ thể. Nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cung cấp một cái nhìn tổng quan về sự sắp xếp và sử dụng các loại đất khác nhau trong một vùng đất, từ đồng bằng phẳng lúa mì cho đến khu đô thị phát triển.

noi-dung-ban-do-hien-trang-su-dung-dat

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (bản đồ HTSDĐ) là một tài liệu quan trọng, cho thấy thực tế về việc sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê quỹ đất của các đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh (được gọi là đơn vị hành chính các cấp), cũng như các vùng kinh tế và toàn quốc. Bản đồ này được lập trên cơ sở bản đồ nền thống nhất trên toàn quốc, đảm bảo tính thống nhất và chính xác trong việc phản ánh sự sử dụng đất hiện tại.

Bản đồ HTSDĐ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cấu trúc sử dụng đất tại các đơn vị hành chính, bao gồm các khu vực đô thị, nông thôn, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, và các loại đất khác. Thông qua bản đồ này, chúng ta có thể xác định được vị trí, diện tích, và mục đích sử dụng của từng khu vực đất, từ đó hỗ trợ trong quy hoạch đô thị, quản lý đất đai, phát triển kinh tế, và các quyết định liên quan đến sử dụng đất.

Việc lập bản đồ HTSDĐ trên cơ sở bản đồ nền thống nhất trong cả nước đảm bảo tính nhất quán và khả năng so sánh thông tin giữa các đơn vị hành chính, vùng kinh tế và quốc gia. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý đất đai, phát triển bền vững, và định hướng phát triển các khu vực trong tương lai.

noi-dung-ban-do-hien-trang-su-dung-dat

Mục đích và yêu cầu của bản đồ hiện trạng

Mục đích

Thực hiện thống kê và kiểm kê toàn bộ quỹ đất đã được giao và chưa được giao sử dụng theo định kỳ hàng năm và hàng năm trong 5 năm, đảm bảo rằng thông tin về vị trí, diện tích và loại đất được thể hiện chính xác.

Xây dựng tài liệu cơ bản để đáp ứng các yêu cầu cấp bách của công tác quản lý đất đai.

Làm tài liệu phục vụ cho công tác quy hoạch sử dụng đất và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt.

Đồng thời, tài liệu này cũng đóng vai trò là tài liệu cơ bản và thống nhất để các ngành khác sử dụng khi thực hiện các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển riêng của ngành mình, đặc biệt là trong các lĩnh vực sử dụng đất quan trọng như nông nghiệp, lâm nghiệp và các ngành khác.

Yêu cầu

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (bản đồ HTSDĐ) được cập nhật đến ngày 01/01 hàng năm, đảm bảo độ chính xác cao.

Quá trình xây dựng bản đồ HTSDĐ được thực hiện theo hệ thống từ cấp xã, phường, thị trấn lên cấp huyện, tỉnh và toàn quốc. Bản đồ HTSDĐ cấp xã, phường, thị trấn là tài liệu cơ bản để tổng hợp và xây dựng bản đồ HTSDĐ cấp huyện, tỉnh. Trong quá trình này, các tài liệu ảnh viễn thám và bản đồ HTSDĐ của các năm trước đóng vai trò quan trọng để đảm bảo tính tổng hợp và xây dựng bản đồ HTSDĐ toàn quốc.

Bản đồ HTSDĐ đáp ứng toàn bộ và hiệu quả các yêu cầu cấp bách trong công tác kiểm kê đất đai và quy hoạch sử dụng đất. Nó cung cấp thông tin chi tiết về hiện trạng sử dụng đất, giúp đánh giá tình hình thực tế và định hướng phát triển trong quản lý đất đai.

noi-dung-ban-do-hien-trang-su-dung-dat

Khám phá nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Bản đồ nền và tỷ lệ bản đồ HTSDĐ

Bản đồ nền

Bản đồ nền được sử dụng để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở các cấp là tài liệu đo vẽ trực tiếp từ mặt đất, thông qua các phương pháp toàn đạc, bàn đạc hoặc sử dụng các tài liệu bản đồ xây dựng bằng phương pháp gián tiếp như ảnh hàng không, ảnh viễn thám và những phương pháp tương tự.

Tài liệu sử dụng làm bản đồ nền phải đáp ứng các yêu cầu chung về thể hiện các yếu tố địa lý, bao gồm:

1. Lưới km (lưới kinh vĩ độ): Bản đồ nền phải có hệ thống lưới đo kinh vĩ độ để xác định vị trí chính xác trên bề mặt trái đất.

2. Ranh giới hành chính: Phải thể hiện đúng và chính xác các ranh giới của các đơn vị hành chính, bao gồm 364 huyện, xã, phường và thị trấn.

3. Địa hình: Bản đồ nền cần phản ánh đúng địa hình tự nhiên, bao gồm các đường núi, đồng bằng, sông, suối, hồ, biển và các yếu tố địa hình khác.

4. Thủy hệ: Phải thể hiện thông tin về hệ thống sông, hồ, ao, kênh mương và các yếu tố liên quan đến nước.

5. Giao thông: Bản đồ nền phải hiển thị hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không và các yếu tố liên quan đến giao thông.

6. Các điểm địa vật quan trọng, các công trình kinh tế, văn hóa và xã hội: Bản đồ nền cần thể hiện đúng vị trí của các điểm địa vật quan trọng như trường học, bệnh viện, nhà máy, công trình dân dụng và các công trình khác có ý nghĩa kinh tế, văn hóa và xã hội.

Tất cả những yếu tố trên đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bản đồ nền chính xác và đáng tin cậy, từ đó hỗ trợ công tác quản lý đất đai và quy hoạch sử dụng đất.

Tỷ lệ bản đồ

Các yếu tố dưới đây được sử dụng để xác định tỷ lệ của bản đồ hiện trạng sử dụng đất:

1. Mục đích và yêu cầu thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Tỷ lệ của bản đồ phải đáp ứng các mục đích và yêu cầu cụ thể của việc tạo ra bản đồ hiện trạng sử dụng đất, như quản lý đất đai, quy hoạch và thông tin địa lý.

2. Quy mô diện tích tự nhiên và hình dạng của khu vực: Tỷ lệ của bản đồ phải phù hợp với quy mô diện tích tự nhiên và hình dạng của khu vực cần được thể hiện trên bản đồ. Ví dụ, các khu vực rộng lớn có thể yêu cầu tỷ lệ nhỏ hơn để bản đồ có thể hiển thị đầy đủ thông tin.

3. Mức độ phức tạp và khả năng khai thác sử dụng đất: Tỷ lệ của bản đồ cần được xác định dựa trên mức độ phức tạp và khả năng khai thác sử dụng đất của khu vực. Các khu vực có sự phân mảnh chi tiết hoặc đa dạng sử dụng đất có thể yêu cầu tỷ lệ lớn hơn để đảm bảo thông tin chi tiết.

4. Phù hợp với bản đồ quy hoạch phân bố sử dụng đất cùng cấp: Tỷ lệ của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần phù hợp với tỷ lệ của bản đồ quy hoạch phân bố sử dụng đất cùng cấp để đảm bảo tính nhất quán và tương thích giữa các bản đồ.

5. Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật để thể hiện đầy đủ nội dung: Tỷ lệ của bản đồ phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật để thể hiện đầy đủ thông tin và chi tiết về hiện trạng sử dụng đất, bao gồm kích thước, hình dạng và khoảng cách giữa các đối tượng.

6. Không cồng kềnh, tiện lợi cho xây dựng và sử dụng: Tỷ lệ của bản đồ cần được chọn sao cho không quá cồng kềnh trong quá trình xây dựng và đồng thời tiện lợi khi sử dụng, đảm bảo tính thẩm mỹ và khả năng truyền đạt thông tin dễ dàng.

Dựa trên các căn cứ trên đây, tỷ lệ của bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định cho các cấp khác nhau.

noi-dung-ban-do-hien-trang-su-dung-dat

Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Việc xác định nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo các mục đích, yêu cầu và tỷ lệ mà bản đồ đặt ra. Bản đồ cần thể hiện đầy đủ các thông tin về sử dụng đất phù hợp với biểu mẫu thống kê, nhằm cung cấp cho người sử dụng thông tin về hiện trạng sử dụng đất được thể hiện trên bản đồ, bao gồm vị trí, số lượng và nội dung của các loại đất. Nội dung cụ thể của bản đồ hiện trạng sử dụng đất bao gồm:

Ranh giới các loại đất

– Khoanh đất là yếu tố chính của bản đồ hiện trạng sử dụng đất, được biểu thị dưới dạng đường viền khép kín. Khoanh đất có thể là một hoặc nhiều thửa đất cùng loại nằm liền kề nhau. Thể hiện khoanh đất phải đảm bảo vị trí, hình dạng và kích thước theo tỷ lệ cụ thể như sau:

  – Bản đồ cấp xã: các khoanh đất có diện tích >=10 mm2 theo tỷ lệ bản đồ phải được thể hiện chính xác theo tỷ lệ. Nếu diện tích khoanh đất <10 mm2 nhưng có đặc tính đặc biệt, có thể nới rộng hoặc phóng đại lên nhưng không quá 1,5 lần và đảm bảo tính tương ứng về vị trí, hình dạng hoặc sử dụng ký hiệu để thể hiện.

  – Bản đồ cấp huyện, tỉnh, cả nước: các khoanh đất có diện tích >= 4 mm2 theo tỷ lệ bản đồ phải được thể hiện chính xác theo tỷ lệ. Nếu diện tích khoanh đất < 4 mm2 nhưng có đặc tính đặc biệt, có thể nới rộng hoặc phóng đại lên nhưng không quá 1,5 lần và đảm bảo tính tương ứng về vị trí, hình dạng hoặc sử dụng ký hiệu để thể hiện.

– Mỗi khoanh đất cần thể hiện các yếu tố: diện tích (làm tròn số đến 0,01 ha), loại đất (thể hiện bằng màu sắc, ký hiệu).

Ranh giới hành chính các cấp

– Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần thể hiện toàn bộ ranh giới hành chính các cấp, bao gồm ranh giới quốc gia, tỉnh, huyện và xã.

– Khi ranh giới các cấp trùng nhau, chỉ thể hiện ranh giới cấp cao nhất.

– Ranh giới lãnh thổ sử dụng như: nông trường, lâm trường, nhà máy, xí nghiệp, doanh trại quân đội nhân dân, v.v.

Đường bờ biển

Mạng lưới thủy văn

– Bao gồm hệ thống sông ngòi, kênh mương tưới tiêu, hồ ao, trạm bơm, v.v. Thể hiện hướng dòng chảy và tên gọi.

Mạng lưới giao thông

– Bao gồm đường sắt các loại.

– Các đường giao thông như quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và tên đường.

– Các đường liên xã, đường đi lớn trong khu dân cư nông thôn và ngoài đồng ruộng.

– Các công trình liên quan đến đường sá như cầu, cống, bến phà, v.v.

Dáng đất

– Dáng đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thể hiện bằng điểm độ cao đối với vùng đồng bằng và đường đồng mức đối với vùng đồi núi.

– Dáng đất được thể hiện phù hợp với các yếu tố khác như thủy hệ, đường sá, thực vật, v.v.

Ghi chú địa danh

– Ghi chú địa danh trên bản đồ bao gồm tên sông, suối chính, tên đường quốc lộ, tên tỉnh, thành phố, tên huyện, thị xã, tên xã, thị trấn, tên các hồ lớn, v.v.

– Bản đồ cũng cần thể hiện vị trí trung tâm như thủ đô, tỉnh lỵ, huyện lỵ, UBND xã, phường, thị trấn.

Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com

Hotline: 0917111392 - 0869191996

Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam

Email: Vietflycam1102@gmail.com

Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA

call
zalo
zalo