Bản đồ địa chính là gì? Bản đồ địa chính có những vai trò và ý nghĩa quan trọng trong các vấn đề liên quan đến đất đai, và các sai số cần được đảm bảo trong quy định nghiệm ngắt của văn bản pháp luật.
Mục lục
Bản đồ địa chính là gì?
Bản đồ địa chính là gì? Bản đồ địa chính là một loại bản đồ chính thức được sản xuất và phát hành bởi cơ quan chức năng của chính phủ hoặc tổ chức địa lý chính thức. Bản đồ địa chính thường có chất lượng rất cao và được thiết kế để phục vụ cho các mục đích chính thức như quản lý đất đai, thuế, phát triển đô thị, định giá bất động sản, hành chính, quân sự, thống kê, v.v.
Bản đồ địa chính thường chứa các thông tin cơ bản về địa hình, mặt đất, đường đi, hành chính, vùng đất, tài nguyên, và các yếu tố khác như các điểm quan trọng như bệnh viện, trường học, siêu thị, công viên, v.v. Bản đồ địa chính thường có độ chính xác và độ phân giải cao hơn so với các loại bản đồ khác, do được thực hiện bởi các chuyên gia địa lý và sử dụng các công nghệ và phương pháp đo đạc chuyên nghiệp.
Bản đồ địa chính có vai trò quan trọng trong việc quản lý đất đai, quản lý tài nguyên và phát triển đô thị, đảm bảo cho việc phát triển kinh tế và xã hội được thực hiện một cách hợp lý và hiệu quả.
Nội dung thể hiện trên bản đồ địa chính
Theo chu kỳ 25/2014/TT-BTNMT, các yếu tố nội dung chính được hiển thị trên bản đồ địa chính bao gồm:
- Điểm kiểm soát tọa độ, độ cao Quốc gia các cấp, điểm địa chính, điểm kiểm soát ảnh ngoại việc, điểm kiểm soát đo vẽ với chôn mốc ổn định.
- Mốc giới hành chính, đường giới hành chính các cấp.
- Mốc giới quy hoạch, giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn.
- Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất.
- Nhà ở và các công trình xây dựng khác: chỉ hiển thị trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, ngoại trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình.
- Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất, ví dụ như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến.
- Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao.
- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình).
Các loại bản đồ địa chính hiện tại
Đầu tiên, bản đồ đại chính 1: 5000
Bản đồ lấy nét của tỷ lệ 1: 10.000 được chia thành 04 bình phương và kích thước thực tế của mỗi hình vuông là 3 x 3 km, tương ứng với bản đồ xương tương ứng với tỷ lệ 1: 5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của bản đồ bề mặt là 1: 5000 đến 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích 900 ha trên thực địa.
Số lượng mảnh bản đồ là 1: 5000, với 06 chữ số: 03 số đầu tiên với tọa độ 03 x, 03 chữ số sau là 03, số tọa độ y ở góc trên bên trái là 03, số tọa độ y thống nhất là số Số tọa độ y là số góc trên bên trái của tiêu chuẩn.
Thứ hai, Bản đồ địa chính 1: 2000
Chia mảnh bản đồ địa chính, tỉ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông và kích thước thực tế của mỗi hình vuông là 1 x 1 km, tương ứng với bản đồ địa chính của tỷ lệ 1: 2000. Kích thước của tiêu chuẩn hình ảnh của tổng thống là 1: 2000 đến 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha trên thực địa.
Bản đồ địa chính 1: 1000
Đối với bản đồ tỉ lệ 1:1000, mỗi mảnh bản đồ được chia thành 4 ô vuông với kích thước 0,5 x 0,5 km và khung trong tiêu chuẩn có kích thước 50 x 50 cm. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái từ a đến d và số hiệu của mỗi mảnh bản đồ bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỉ lệ 1:2000 và số thứ tự của ô vuông tương ứng.
Bản đồ địa chính 1: 500
Đối với bản đồ tỉ lệ 1:500, mỗi mảnh bản đồ được chia thành 16 ô vuông với kích thước 0,25 x 0,25 km và khung trong tiêu chuẩn có kích thước 50 x 50 cm. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số từ 1 đến 16 và số hiệu của mỗi mảnh bản đồ bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỉ lệ 1:2000 và số thứ tự của ô vuông tương ứng.
Bản đồ địa chính 1: 200
Cuối cùng, đối với bản đồ tỉ lệ 1:200, mỗi mảnh bản đồ được chia thành 100 ô vuông với kích thước 0,10 x 0,10 km và khung trong tiêu chuẩn có kích thước 50 x 50 cm. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số từ 1 đến 100 và số hiệu của mỗi mảnh bản đồ bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỉ lệ 1:2000 và số thứ tự của ô vuông tương ứng.
Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com
Hotline: 0917111392 - 0869191996
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: Vietflycam1102@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA