chi-phi-do-ve-ban-do-dia-chinh

Chi phí đo vẽ bản đồ địa chính là một yếu tố quan trọng trong quá trình thực hiện các dự án liên quan đến địa lý và đất đai. Khi cần xác định diện tích, hình dạng và ranh giới của các khu vực đất, lập bản đồ địa chính là bước không thể thiếu. Tuy nhiên, việc tính toán chi phí đo vẽ bản đồ địa chính có thể phức tạp và thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

Chi phí đo vẽ bản đồ địa chính là gì?

Phí đo đạc địa chính là số tiền mà cá nhân hoặc tổ chức… phải thanh toán cho bên thực hiện đo đạc địa chính khi tiến hành đo đạc lại đất đai và xác định lại ranh giới giữa những thửa đất liền kề. Số tiền này không có mức phí cụ thể, mà được căn cứ vào bảng giá dịch vụ đo đạc của từng địa phương và diện tích đất cần đo.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp dựa trên điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương. Mức lệ phí này sẽ được điều chỉnh sao cho hài hòa và tương đương với các địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội tương tự.

Một số khoản phí, lệ phí được quy định bởi Bộ Tài chính hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (ví dụ: phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước,…) cần đảm bảo mức lệ phí quy định tương quan với mức thu lệ phí do Bộ Tài chính quy định.

Theo quy định của nhà nước, phí đo đạc địa chính được xây dựng dựa trên cơ sở tính toán như sau:

Tiền lương tối thiểu vùng x hệ số điều chỉnh nhân công/ máy x số ngày thực hiện theo định mức.

Lưu ý: Trong nhiều trường hợp, phí đo đạc địa chính cần được điều chỉnh để phù hợp với thực tế.

chi-phi-do-ve-ban-do-dia-chinh

Chi phí đo vẽ bản đồ địa chính và những khoản thuế phí khác có gì khác nhau?

Trong quá trình làm hồ sơ địa chính, có nhiều khoản phí phải trả, tuy nhiên phí đo đạc là một khoản phí cố định được thỏa thuận giữa chủ nhà và cơ quan đo đạc, không thay đổi trong suốt quá trình làm hồ sơ. Ngoài phí đo đạc, còn tồn tại một số khoản phí khác. Đối với dịch vụ (khi chủ nhà không có thời gian hoặc điều kiện để thực hiện các thủ tục pháp lý), phải nhờ đến công ty đo vẽ để thực hiện, thì phí này thường cao hơn đáng kể so với phí đo đạc, và được tính toán tùy theo độ phức tạp của hồ sơ và có thể thay đổi trong một số trường hợp để phù hợp với tình hình thực tế. Ngoài ra, cần lưu ý đến các loại thuế và phí khác như phí công chứng, thuế danh bạ, thuế thu nhập cá nhân, định giá tài sản,… tùy theo từng trường hợp cụ thể và sẽ có hướng dẫn chi tiết đi kèm.

Sản phẩm sau khi đo đạc là bản đồ giấy và phiên bản điện tử (file bản vẽ). Những sản phẩm này sẽ là cơ sở cho các công tác pháp lý sau này như: sang nhượng, thừa kế, chuyển đổi công năng sử dụng, tách thửa, hợp thửa, xác định ranh giới thửa đất, cũng như phục vụ cho công tác thiết kế bản vẽ xin phép xây dựng, thiết kế kiến trúc, thiết kế thi công.

chi-phi-do-ve-ban-do-dia-chinh

Cách tính chi phí đo vẽ bản đồ địa chính

Chi phí đo đạc địa chính có thể được tính theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây là hai ví dụ cách tính:

Cách 1: Tính theo diện tích – Chi phí đo đạc được tính dựa trên diện tích của khu vực cần đo đạc (được tính bằng mét vuông hoặc hecta) nhân với đơn giá đã được niêm yết.

Cách 2: Tính theo chi phí cố định cho từng khoảng diện tích – Trong trường hợp này, chi phí đo đạc được quy định cố định cho từng khoảng diện tích cụ thể. Ví dụ, để đo đạc tách thửa tại TPHCM cho khu vực có diện tích <100 m2, chi phí là 3.500.000 đồng.

Cơ sở tính chi phí đo vẽ bản đồ địa chính

Theo quy định của nhà nước, phí đo đạc địa chính được xây dựng dựa trên các yếu tố sau: tiền lương tối thiểu vùng nhân với hệ số điều chỉnh nhân công và máy, cùng với số ngày thực hiện theo định mức. Quyết định về mức phí này được hội đồng nhân dân của tỉnh thành đó thông qua. Tuy nhiên, trong thực tế, có nhiều trường hợp cần phải điều chỉnh mức phí để phù hợp với các yếu tố đặc biệt. Ví dụ như mức độ khó khăn của công việc, vị trí di chuyển xa, khối lượng công việc ít, hoặc việc xác định ranh giới gặp phải những khó khăn đáng kể.

chi-phi-do-ve-ban-do-dia-chinh

Quy định liên quan đến chi phí đo vẽ bản đồ địa chính

Về lệ phí đo đạc, theo quy định của Thông tư 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014, phí đo đạc và lập bản đồ địa chính thuộc danh mục các khoản phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quản lý.

Phí đo đạc và lập bản đồ địa chính được áp dụng cho các tổ chức, cá nhân, và hộ gia đình khi họ nhận đất từ cơ quan nhà nước hoặc được cấp phép chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt ở những vùng chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.

Mức thu phí được xác định dựa trên các yếu tố như phạm vi công việc đo đạc, yêu cầu công tác lập bản đồ địa chính, vị trí và diện tích đất nhận hoặc được cấp phép. Tuy nhiên, mức thu phí đo đạc và lập bản đồ địa chính tối đa không vượt quá 1.500 đồng/m2.

Để biết chính xác mức phí đo đạc địa chính tại địa phương của mình, bạn cần xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để so sánh với mức phí yêu cầu.

Khi có nhu cầu thực hiện dự án liên quan đến đo đạc và lập bản đồ địa chính, chúng ta có thể giao cho tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đo đạc và lập bản đồ địa chính thông qua việc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn.

Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com

Hotline: 0917111392 - 0869191996

Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam

Email: Vietflycam1102@gmail.com

Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA

call
zalo
zalo