Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (BĐHTSDĐ) là một công cụ quan trọng trong lĩnh vực quản lý đất đai và quy hoạch đô thị. Nó giúp tái tạo và phản ánh trực quan sự phân bổ, trạng thái và mối liên hệ của các loại đất, đối tượng và hiện tượng tự nhiên, xã hội trên một khu vực nhất định. Bằng cách sử dụng hệ thống ký hiệu, màu sắc và thông tin địa lý, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cung cấp cái nhìn toàn diện về cấu trúc sử dụng đất hiện tại và là cơ sở cho việc lập kế hoạch, quy hoạch đô thị, quản lý tài nguyên đất và phát triển bền vững.
Mục lục
Khái niệm bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, bản đồ là một hình vẽ trên mặt phẳng biểu thị bề mặt trái đất, các thiên thể hoặc không gian vũ trụ, tuân theo quy tắc toán học xác định. Nó được thu nhỏ và khái quát hóa để phản ánh sự phân bổ, trạng thái và mối quan hệ của các đối tượng, hiện tượng tự nhiên, và xã hội được chọn lọc. Bản đồ thể hiện thông tin này bằng cách sử dụng hệ thống ký hiệu và màu sắc.
Theo định nghĩa đó, bản đồ có thể được coi là một công cụ tái tạo hiện thực, cho phép chúng ta nhìn thấy một cách trực quan những gì thể hiện trên thực tế trong một phạm vi lớn.
Thuật ngữ “hiện trạng” chỉ đề cập đến trạng thái hiện tại của một thời điểm, đại diện cho những gì đang xảy ra hoặc tồn tại tại thời điểm đó.
Từ cách hiểu trên, BĐHTSDĐ có thể được tổng quát hóa là một loại tài liệu phản ánh việc sử dụng đất trong thực tế, tại một thời điểm cụ thể, trong các đơn vị hành chính như xã, huyện, tỉnh, các vùng kinh tế và trên toàn quốc. Bản đồ này được sử dụng để kiểm kê quỹ đất.
Theo quan điểm pháp lý, Khoản 5 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 cung cấp giải thích rằng “bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính”.
Mục đích lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là gì?
BĐHTSDĐ được áp dụng cho các trường hợp sau:
1. Hỗ trợ công tác quản lý đất đai của Nhà nước: Bản đồ hiện trạng đất được sử dụng như một tài liệu để hỗ trợ các yêu cầu liên quan đến quản lý đất của Nhà nước.
2. Thể hiện vị trí, diện tích và loại đất cho các cấp hành chính: Bản đồ hiện trạng đất đóng vai trò là công cụ để chính xác thể hiện vị trí, diện tích và loại đất ở một tỷ lệ phù hợp đối với các cấp hành chính.
3. Dùng trong công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: Bản đồ hiện trạng đất được sử dụng làm tài liệu để phục vụ công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, như đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Cung cấp tài liệu tham khảo cho các ngành liên quan: Bản đồ hiện trạng đất cũng được sử dụng như một tài liệu tham khảo cho các ngành khác có liên quan, nhằm hỗ trợ nghiên cứu và xây dựng định hướng phát triển. Đặc biệt, các ngành như nông nghiệp, lâm nghiệp, và ngư nghiệp có nhu cầu lớn đến thông tin về quỹ đất.
Nguyên tắc để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
BĐHTSDĐ được tổ chức và lập theo các đơn vị hành chính, vùng kinh tế – xã hội và cả nước, nhằm phản ánh sự phân bố các loại đất tại thời điểm kiểm kê đất đai.
BĐHTSDĐ cấp xã được thành lập dựa trên việc tổng hợp và khái quát nội dung từ bản đồ kiểm kê đất đai.
BĐHTSDĐ cấp huyện và tỉnh được tạo ra bằng việc tiếp biên, tổng hợp và khái quát nội dung từ các bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp dưới.
BĐHTSDĐ của các vùng kinh tế – xã hội được tạo ra bằng việc tổng hợp, khái quát nội dung từ các BĐHTSDĐ của các đơn vị hành chính cấp tỉnh.
BĐHTSDĐ cả nước được lập dựa trên việc tổng hợp, khái quát nội dung từ các BĐHTSDĐ của các vùng kinh tế – xã hội.
Cơ sở toán học bản đồ hiện trạng
BĐHTSDĐ cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh được lập trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000, sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang với múi chiếu 30, có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài không bằng 0,9999.
BĐHTSDĐ của các vùng kinh tế – xã hội sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang với múi chiếu 60, có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài không bằng 0,9996.
BĐHTSDĐ cả nước sử dụng lưới chiếu hình nón đồng góc với hai vĩ tuyến chuẩn là 110 và 210, kinh tuyến Trung ương 1080, phục vụ cho toàn lãnh thổ Việt Nam.
Các tỷ lệ bản đồ hiện trạng đất
Căn cứ chọn tỷ lệ bản đồ hiện trạng
Việc lựa chọn tỷ lệ phù hợp cho BĐHTSDĐ dựa trên các yếu tố sau đây:
1. Mục đích của việc lập BĐHTSDĐ.
2. Yêu cầu đặt ra trong quá trình thiết lập bản đồ.
3. Diện tích, quy mô, hình dạng và kích thước của khu vực cần được bản đồ hóa.
4. Sự sắp xếp và bố trí các yếu tố nội dung cần có trên BĐHTSDĐ.
5. Trình độ chuyên môn, tài liệu và công cụ hỗ trợ có sẵn để xây dựng bản đồ.
Dựa trên các yếu tố này, tỷ lệ bản đồ được chọn để đảm bảo rằng thông tin cần thiết được trình bày một cách rõ ràng, chi tiết và phù hợp với mục đích sử dụng.
Tỷ lệ bản đồ hiện trạng đất theo cấp hành chính và diện tích tự nhiên
Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com
Hotline: 0917111392 - 0869191996
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: Vietflycam1102@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA