noi-dung-ban-do-hien-trang-su-dung-dat

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là một tài liệu quan trọng trong lĩnh vực địa lý và quản lý đất đai. Nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất bao gồm những thông tin quan trọng như hệ thống địa lý, biên giới quốc gia và địa giới hành chính, ranh giới các khoanh đất, địa hình, thủy hệ, giao thông và các yếu tố kinh tế-xã hội. Trên cơ sở này, bản đồ hiện trạng sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, quy hoạch và sử dụng đất một cách hiệu quả, đồng thời đáp ứng các yêu cầu của các ngành và cơ quan chính phủ.

noi-dung-ban-do-hien-trang-su-dung-dat

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất?

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là một bản đồ thể hiện sự phân bố những loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính, theo quy định tại khoản 5 điều 3 của Luật đất đai 2013.

Bản vẽ hiện trạng vị trí là một tài liệu được tạo ra nhằm mục đích xác thực vị trí của nhà ở hoặc khu đất ở tại thời điểm hiện tại, và phản ánh đúng tình hình sử dụng đất của chủ sở hữu. Bản vẽ này được lập dựa trên các cơ sở và quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Mục đích thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Đầu tiên, nó có vai trò là một tài liệu hỗ trợ và phục vụ cho các yêu cầu liên quan đến công tác quản lý đất đai của Nhà nước.

Thứ hai, nó là một công cụ để chính xác thể hiện vị trí, diện tích và loại đất theo tỷ lệ phù hợp cho các cấp hành chính.

Thứ ba, nó được sử dụng như một tài liệu để phục vụ công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Thứ tư, nó cũng là một tài liệu tham khảo cho các ngành khác liên quan, hỗ trợ trong việc nghiên cứu và xây dựng định hướng phát triển, đặc biệt là trong các ngành yêu cầu sử dụng quỹ đất quan trọng như nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.

noi-dung-ban-do-hien-trang-su-dung-dat

Chi tiết nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất

1. Cơ sở toán học bao gồm khung bản đồ, lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, chú dẫn, trình bày ngoài khung và các nội dung tương quan.

2. Biên giới quốc gia và đường địa giới hành chính các cấp: Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng kinh tế-xã hội dạng giấy chỉ hiển thị đến địa giới hành chính cấp huyện; bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước dạng giấy chỉ hiển thị đến địa giới hành chính cấp tỉnh. Trong trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau, đường địa giới hành chính cấp cao nhất được biểu thị.

Trong trường hợp không đồng nhất giữa đường địa giới hành chính thực tế đang quản lý và hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải hiển thị đường địa giới hành chính thực tế đang quản lý. Trường hợp đang có tranh chấp về địa giới hành chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải hiển thị đường địa giới hành chính khu vực đang tranh chấp theo ý kiến của các bên liên quan.

3. Ranh giới những khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện ranh giới và ký hiệu các khoanh đất dựa trên chỉ tiêu kiểm kê đất đai. Ranh giới khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế-xã hội và cả nước được thể hiện dựa trên các chỉ tiêu tổng hợp; được tổng hợp, khái quát hóa theo quy định biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp.

4. Địa hình: Thể hiện đặc điểm địa hình của khu vực (không bao gồm địa hình đáy biển, những khu vực núi đá và bãi cát nhân tạo) và được biểu thị bằng đường bình độ, điểm độ cao và ghi chú độ cao. Khu vực núi cao có độ dốc lớn chỉ biểu thị bằng đường bình độ và điểm độ cao đặc trưng.

5. Thủy hệ và các đối tượng có liên quan bao gồm biển, hồ, ao, đầm, phá, thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch, suối. Đối với biển, hiển thị theo đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm; trong trường hợp không xác định được đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm, sử dụng đường mép nước biển triều kiệt tại thời điểm kiểm kê để hiển thị. Các yếu tố thủy hệ khác có bờ bao sẽ được hiển thị theo chân phía ngoài đường bờ bao (phía đối diện với thủy hệ); trong trường hợp thủy hệ tiếp giáp với đường giao thông, hiển thị theo chân mái đắp của đê, đường tiếp giáp với thủy hệ; trong trường hợp thủy hệ không có bờ bao và không tiếp giáp đê hoặc đường giao thông, hiển thị theo mép đỉnh của mái trượt của thủy hệ.

noi-dung-ban-do-hien-trang-su-dung-dat

6. Giao thông và những đối tượng có liên quan thể hiện phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ và công trình giao thông trên hệ thống đường đó theo yêu cầu sau:

– Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã hiển thị tất cả các loại đường giao thông các cấp, bao gồm đường trục chính trong khu dân cư, đường nội đồng, đường mòn tại các xã miền núi và trung du.

– Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện hiển thị từ đường liên xã trở lên; khu vực miền núi cần hiển thị cả đường đất nhỏ.

– Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh hiển thị từ đường liên huyện trở lên.

– Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất vùng kinh tế-xã hội và của cả nước hiển thị từ đường tỉnh lộ trở lên; khu vực miền núi cần hiển thị cả đường liên huyện.

7. Các yếu tố kinh tế, xã hội.

8. Các ghi chú, thuyết minh.

Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com

Hotline: 0917111392 - 0869191996

Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam

Email: Vietflycam1102@gmail.com

Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA

call
zalo
zalo