do-dac-dia-chinh

Quá trình đo đạc địa chính đòi hỏi sự chính xác tối đa trong việc đo và xác định các con số và kết quả. Tuy nhiên, đạt đến độ chính xác tuyệt đối là khó khăn và không thể tránh khỏi những sai số không mong muốn. Vì vậy, để đảm bảo sự chính xác cần thiết, các quy định về sai số cho phép đã được đặt ra và được tuân thủ trong quá trình thực hiện đo đạc địa chính.

do-dac-dia-chinh

Những yếu tố chính trong đo đạc địa chính

Bản đồ địa chính được tạo ra và duy trì bởi các cơ quan có thẩm quyền nhằm đáp ứng cho các công việc liên quan đến đất đai. Ví dụ như quy hoạch đô thị, thu thuế, đền bù, các thủ tục thế chấp, chuyển nhượng, thừa kế và nhiều công việc khác. Trong quá trình đo đạc địa chính, có năm yếu tố cơ bản được cấu thành như sau:

1. Điểm: Đây là các vị trí thực địa được đánh dấu bằng những dấu mốc đặc biệt. Các điểm bao gồm các điểm khống chế tọa độ, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ, điểm độ cao Quốc gia và điểm địa chính.

2. Đường: Đây là những đoạn thẳng, đường thẳng hoặc đường cong nối các điểm trên thực địa. Các đường này là những yếu tố cơ bản tạo nên nền khung và lưới cho bản đồ.

3. Mốc giới quy hoạch: Đây là các mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, hành lang an toàn giao thông và bảo vệ đê điều. Những yếu tố này cần được đưa đầy đủ lên bản đồ địa chính.

4. Thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của đất đai và được phân biệt với nhau bằng các đường viền khép kín, nét liền trên bản đồ. Ran định vị theo hệ thống kí hiệu bản đồ.

5. Yếu tố tự nhiên và nhân tạo trên thửa đất: Yếu tố này chỉ thể hiện các công trình chính và không bao gồm công trình tạm thời (trong khu đô thị được giao, cho thuê đất) và không thể hiện công trình xây dựng (trên đất nông thôn).

do-dac-dia-chinh

Tại sao đo đạc địa chính cần có sai số cho phép?

Việc thực hiện đo đạc địa chính đòi hỏi một sự khắt khe đối với độ chính xác của các con số và kết quả. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, rất khó để đạt được độ chính xác tuyệt đối lên đến 100% và không tránh khỏi ảnh hưởng của sai số.

Để đảm bảo rằng các con số đo đạc được đạt độ chính xác cần thiết, các quy định về sai số cho phép trong đo đạc địa chính đã được quy định một cách rõ ràng và cụ thể trong pháp luật Việt Nam. Thiết lập các quy định này nhằm đáp ứng một số vấn đề sau đây:

1. Đảm bảo quyền lợi cho người sở hữu và người sử dụng đất: Qua việc xác định sai số cho phép, đo đạc địa chính đảm bảo rằng thông tin về quyền sở hữu và quyền sử dụng đất được xác định một cách chính xác và công bằng.

2. Đảm bảo tính nghiêm túc và nghiêm ngặt của cán bộ và cơ quan quản lý địa chính: Quy định về sai số cho phép yêu cầu các cán bộ và cơ quan quản lý địa chính phải làm việc một cách nghiêm túc, tuân thủ các quy định về đo đạc và đảm bảo độ chính xác trong công tác đo đạc.

Nhờ vào việc thiết lập các quy định này, đo đạc địa chính trở nên đáng tin cậy và đảm bảo cho các bên liên quan trong việc quản lý đất đai.

do-dac-dia-chinh

Quy định liên quan đến sai số cho phép trong đo đạc địa chính

Các quy định về sai số cho phép trong đo đạc địa chính đã được quy định một cách cụ thể theo Điều 7 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Dưới đây là các quy định chi tiết:

Quy định về sai số trung phương:

Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của các điểm trạm đo, điểm khống chế đo vẽ so với điểm khởi tính không được vượt quá 0,1 mm, dựa trên tỷ lệ của bản đồ cần lập.

Quy định về sai số điểm góc khung bản đồ:

Sai số của các điểm góc khung bản đồ, giao điểm lưới kilomet, các điểm địa chính, và các điểm tọa độ quốc gia được quy định là 0 (không có sai số) trên bản đồ địa chính.

Quy định về sai số của độ dài cạnh khung:

Với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số của độ dài cạnh khung không được vượt quá 0,2 milimet, đường chéo không được vượt quá 0,3 mm, và khoảng cách giữa điểm tọa độ với điểm góc khung (hoặc giao điểm lưới kilomet) không được vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.

Quy định về sai số vị trí điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất:

Sai số vị trí điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất so với điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá:

+ 5 cm với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200.

+ 7 cm với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500.

+ 15 cm với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000.

+ 30 cm với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000.

+ 150 cm với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000.

+ 300 cm với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000.

Sai số vị trí điểm c và d trong quy định 4 này được phép tăng 1,5 lần đối với đất nông nghiệp trong trường hợp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000 và 1:2000.

do-dac-dia-chinh

Quy định về sai số tương hỗ vị trí của 2 điểm trên ranh giới thửa đất:

Sai số tương hỗ vị trí của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất so với khoảng cách thực tế tại thực địa được đo trực tiếp hoặc gián tiếp từ cùng một trạm máy không được vượt quá 0,2 mm, tùy theo tỷ lệ bản đồ cần lập. Tuy nhiên, đối với thửa đất có cạnh chiều dài dưới 5 mét, sai số này không được vượt quá 4 centimet.

Quy định về vị trí của các mốc địa giới hành chính:

Vị trí của các điểm mốc địa giới hành chính được xác định dựa trên độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ.

Quy định về kiểm tra đồng thời sai số vị trí điểm so với sai số tương hỗ vị trí điểm và điểm khống chế gần nhất:

Trong quá trình kiểm tra sai số, cần kiểm tra đồng thời sai số vị trí điểm so với sai số tương hỗ vị trí điểm và điểm khống chế gần nhất. Giá trị tuyệt đối của sai số lớn nhất không được vượt quá giá trị tuyệt đối của sai số cho phép. Đồng thời, số lượng sai số kiểm tra có giá trị gần bằng hoặc bằng giá trị tuyệt đối của sai số lớn nhất cho phép (từ 90% đến 100%) không được vượt quá 10% tổng số trường hợp kiểm tra.

Lưu ý: Mọi sai số trong các trường hợp nêu trên không được phép xuất hiện với tính hệ thống.

Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com

Hotline: 0917111392 - 0869191996

Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam

Email: Vietflycam1102@gmail.com

Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA

call
zalo
zalo