Dự toán chi phí khảo sát xây dựng để quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong những trường hợp cần thiết. Cùng Tracdiaso.com tìm hiểu phương pháp xác định dự toán khảo sát xây dựng qua bài viết sau đây.

chi-phi-khao-sat-xay-dung

Nội dung dự toán khảo sát xây dựng công trình

Theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 10/2021/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng, nội dung dự toán xây dựng công trình được xác định như sau:

Dự toán xây dựng công trình là tổng chi phí cần thiết để xây dựng công trình được xác định dựa theo thiết kế bản vẽ thi công, trong các trường hợp dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc dựa theo thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.

Nội dung của dự toán xây dựng công trình bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí để quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí dự phòng và chi phí khác (trừ các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng), chi phí khác tính chung cho cả dự án.

Chủ đầu tư xác định tổng dự toán đối với dự án có nhiều công trình để phục vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong trường hợp cần thiết. Tổng dự toán bao gồm những dự toán xây dựng công trình và chi phí khác, chi phí tư vấn, chi phí dự phòng tính chung cho cả dự án.

chi-phi-khao-sat-xay-dung

Dự toán chi phí khảo sát xây dựng được xác định ra sao?

Theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, chi phí khảo sát xây dựng và dự toán chi phí xây dựng công trình được xác định. Dự toán này bao gồm các khoản chi phí như: chi phí thiết bị, chi phí xây dựng, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí quản lý dự án,chi phí khác và chi phí dự phòng.

Nếu dự án chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng, thì cần thực hiện các công việc như: kế hoạch thực hiện công trình, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện và biện pháp thi công của công trình, định mức xây dựng, chỉ số giá xây dựng, giá xây dựng công trình, và các quy định khác phù hợp với điều kiện cụ thể của công trình. Trong trường hợp này, dự toán chi phí xây dựng công trình được tính toán dựa trên khối lượng từ thiết kế xây dựng triển khai sau khi hoàn thành thiết kế cơ sở hoặc bản vẽ thi công.

Dự toán xây dựng công trình được tính dựa trên khối lượng từ thiết kế xây dựng triển khai sau khi có thiết kế cơ sở hoặc bản vẽ thi công, hoặc chỉ cần lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc, kế hoạch thực hiện, điều kiện và biện pháp thi công, định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng và các quy định khác liên quan phù hợp với điều kiện thực hiện. Các mục chi phí trong dự toán xây dựng công trình gồm:

Thứ nhất, chi phí xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp, gián tiếp, thu nhập chịu thuế trước, và thuế giá trị gia tăng.

  • Chi phí trực tiếp ( bao gồm chi phí nhân công, thiết bị thi công, chi phí máy và chi phí vật liệu) được tính theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết hoặc theo khối lượng và giá xây dựng tổng hợp của nhóm, đơn vị kết cấu, loại công tác xây dựng hoặc bộ phận công trình. Nếu tính theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết, giá cả do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hoặc dựa trên giá thị trường hoặc giá tương tự ở các công trình đã thực hiện. Nếu tính theo khối lượng và giá xây dựng tổng hợp, khối lượng được tính phù hợp với các nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình, và giá công tác, đơn vị kết cấu, nhóm loại công tác xây dựng cũng được xác định dựa trên giá được công bố hoặc giá thị trường hoặc giá tương tự ở các công trình đã thực hiện.
  • Chi phí gián tiếp bao gồm các chi phí chung, chi phí nhà tạm để ở, chi phí điều hành thi công và chi phí cho các công việc không xác định khối lượng dựa trên tỷ lệ phần trăm theo quy định.
  • Thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo tỷ lệ phần trăm.
  • Thuế giá trị gia tăng được tính theo quy định của pháp luật

Thứ hai, thông tin về chi phí thiết bị trong dự án được xác định như sau:

  • Chi phí mua sắm thiết bị được xác định theo số lượng, khối lượng và chủng loại của thiết bị, dựa trên thiết kế của dự án và danh mục thiết bị được duyệt, cộng với giá mua tương ứng của thiết bị.
  • Chi phí chế tạo và gia công thiết bị được ước tính dựa trên khối lượng, số lượng thiết bị cần gia công hoặc chế tạo, đơn giá gia công và chế tạo tương ứng. Giá trị này có thể dựa trên hợp đồng chế tạo, gia công, báo giá từ đơn vị sản xuất hoặc trên cơ sở giá chế tạo của các thiết bị tương tự đã được sử dụng trên các công trình tương tự.
  • Các chi phí khác của chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm các thiết bị công nghệ và công trình; chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình và công nghệ (nếu có); chi phí quản lý mua sắm thiết bị (nếu có); chi phí để đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí gia công và chế tạo thiết bị cần gia công hoặc chế tạo (nếu có); chi phí chạy thử thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật (nếu có); thuế và các loại phí; chi phí vận chuyển; bảo hiểm; chi phí khác liên quan. Các chi phí này được xác định bằng phương pháp lập dự toán hoặc trên cơ sở định mức chi phí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
chi-phi-khao-sat-xay-dung

Thứ ba, chi phí quản lý dự án có thể được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm (%) hoặc thông qua việc lập dự toán phù hợp với hình thức tổ chức quản lý dự án, quy mô và đặc điểm công việc quản lý dự án, thời gian để thực hiện dự án. Được quản lý dựa trên dự toán được xác định hàng năm phù hợp với nhiệm vụ và công việc quản lý dự án, cũng như các chế độ chính sách liên quan. Chi phí này chỉ được điều chỉnh khi có những sự thay đổi về phạm vi công việc quản lý dự án, tiến độ thực hiện của dự án hoặc điều chỉnh dự án.

Thứ tư, chi phí đầu tư xây dựng có thể được xác định dựa trên định mức tỷ lệ phần trăm (%) được ban hành bởi Bộ Xây dựng hoặc thông qua việc lập dự toán dựa trên phạm vi công việc tư vấn, kế hoạch thực hiện của các gói thầu và các quy định về chế độ, khối lượng công việc phải thực hiện, chính sách do nhà nước ban hành.

Thứ năm, chi phí khác có thể được xác định dựa trên định mức chi phí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thông qua việc lập dự toán.

Thứ sáu, chi phí dự phòng bao gồm chi phí dự phòng cho công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá và được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng các chi phí xây dựng, chi phí quản lý dự án, chi phí đầu tư xây dựng và chi phí khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Tỷ lệ phần trăm (%) cho chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định dựa trên thời gian xây dựng công trình theo kế hoạch thực hiện các dự án, chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng và có tính đến những khả năng biến động giá dựa theo quy định trong nước và quốc tế.

Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com

Hotline: 0917111392 - 0869191996

Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam

Email: Vietflycam1102@gmail.com

Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA

call
zalo
zalo