Bản đồ địa chính là một công cụ quan trọng trong quản lý tài nguyên đất đai, xây dựng hạ tầng và quy hoạch đô thị. Cùng Tracdiaso.com tìm hiểu những quy định biên tập bản đồ địa chính qua bài viết sau đây nhé.
Mục lục
Quy định chung về biên tập bản đồ địa chính
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Loại đất là tên gọi cụ thể của mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
2. Số thứ tự thửa đất là số tự nhiên được dùng để thể hiện số thứ tự của thửa đất trên sơ đồ địa chính, trích đo địa chính và được xác định duy nhất cho từng thửa đất trong một mảnh bản đồ địa chính, thửa đất. đo đạc địa chính.
3. Nhãn thửa là tên gọi chung cho các thông tin về bưu kiện, bao gồm: số thứ tự đất, diện tích đất, loại đất.
4. Diện tích khu đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là diện tích hình chiếu của ô đất và vật chiếm đất không tạo thành ô đất trên mặt phẳng nằm ngang, đơn vị tính là mét vuông (m2) tính bằng mét vuông (m2), làm tròn số đến một chữ số thập phân.
5. Trích đo địa chính đất đai là đo đạc địa chính riêng đất đai tại vị trí chưa có quy hoạch địa chính để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.
6. Mảnh trích đo địa chính là bản vẽ thể hiện kết quả trích đo địa chính lô đất.
7. Đối tượng trên bản đồ địa chính là thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng các yếu tố hình học (điểm, đường, vùng), ký hiệu và phần thuyết minh.
Từ ngữ viết tắt
1. GNSS (Global Navigation Satellite System): Hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh toàn cầu.
2. VN-2000: Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia hiện hành của Việt Nam đã được thống nhất áp dụng toàn quốc theo Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg vào ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.
3. UTM (Universal Transverse Mercator): Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc.
4. PDOP (Position Dilution of Precision): Độ suy giảm độ chính xác của vị trí điểm.
5. RINEX (Receiver INdependent EXchange format): Chuẩn dữ liệu trị đo GNSS dựa theo khuôn dạng dữ liệu ASCII được sử dụng giúp thuận tiện cho việc xử lý không phụ thuộc máy thu hoặc phần mềm.
6. Giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đai; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở.
7. Giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận, giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP vào ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ được quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
8. Đơn vị hành chính cấp xã: Đơn vị hành chính tại xã, phường, thị trấn.
9. Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân tại xã, phường, thị trấn.
10. Công chức địa chính cấp xã: Công chức địa chính tại xã, phường, thị trấn.
Quy định biên tập bản đồ địa chính và lập bản đồ địa chính
Cơ sở toán học thành lập bản đồ địa chính
1. Bản đồ địa chính được lập tỷ lệ 1: 200.1: 500,1: 1000, 1: 2000, 1: 5000 và 1: 10000; trên mặt phẳng hình chiếu, trong phạm vi hình chiếu 3 độ, những kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hệ quy chiếu quốc gia và hệ tọa độ VN-2000, hệ thống độ cao quốc gia hiện hành.
Kinh tuyến các trục cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý được quy định tại phụ lục 02 của Thông tư này.
2. Khung trong phóng to của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của mảnh bản đồ địa chính được cấu hình để mở rộng thêm khi cần thể hiện các mục nội dung bản đồ nằm ngoài phạm vi của khung tiêu chuẩn. . Mức độ mở rộng của khung trong mảnh bản đồ địa chính mỗi chiều là 10 cm (cm) hoặc 20 cm so với khung trong tiêu chuẩn.
3. Lưới tọa độ vuông góc với mảnh bản đồ địa chính được thành lập với khoảng cách 10 cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được biểu thị bằng dấu (+).
Những thông số của file chuẩn bản đồ
Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ
Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ để thành lập bản đồ địa chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ban hành ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn chi tiết áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
Thông số của đơn vị đo (Working Units) gồm:
a) Đơn vị làm việc chính: mét (m);
b) Đơn vị làm việc phụ: mi li mét (mm);
c) Độ phân giải: 1000;
d) Tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global Origin): X: 500.000 m, Y: 1.000.000 m.
Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000 được định nghĩa như thế này:
Chia mặt bằng hình chiếu thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực là 6 x 6 kilômét (km) tương ứng với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000. Khung tiêu chuẩn kích thước mảnh bình đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích 3600 ha (ha) trên thực địa.
Số mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: Hai chữ số đầu là 10, tiếp theo là dấu gạch nối (-), ba chữ số tiếp theo là ba số chẵn km thuộc tọa độ X, ba chữ số cuối là ba số chẵn km thuộc tọa độ Y của điểm d góc trên bên trái của khung bên trong tiêu chuẩn của mảnh kế hoạch địa chính.
Bản đồ địa chính 1: 5000
Tách mặt bằng địa chính tỷ lệ 1: 10000 trong 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực 3 x 3 km tương ứng với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000. Kích thước khung chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích 900 ha trên ruộng.
Số mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000 gồm 6 chữ số: Ba chữ số đầu là 3 kilômét chẵn của tọa độ X, ba chữ số cuối là 3 kilômét chẵn của tọa độ Y của điểm góc trên bên trái khung chuẩn mảnh bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính 1: 2000
Chia mặt bằng địa chính tỷ lệ 1: 5000 được đóng trong 09 ô, mỗi ô có kích thước thật 1 x 1 km tương ứng với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000. Khung tiêu chuẩn kích thước mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha trên ruộng.
Các ô được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 – 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, đánh số thứ tự của mảnh đồ án địa chính theo tỷ lệ 1: 2000 gồm 1 phần bản đồ địa chính tỷ lệ số: 5000, gạch nối (-) và số bình phương.
Bản đồ địa chính 1: 1000
Tách, tách bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực 0,5 x 0,5 km tương ứng với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 1000. Kích thước khung chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1 1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha trên thực địa.
Các ô được đánh số thứ tự các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số thứ tự của mảnh địa chính tỷ lệ 1: 1000 bao gồm phần số của phương án địa chính trong tỷ lệ 1: 2000, gạch nối (-) và số bình phương.
Bản đồ tỷ lệ 1: 500
Tách mặt bằng địa chính tỷ lệ 1: 2000 trong 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực 0,25 x 0,25 km tương ứng với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500. Chuẩn kích thước khung mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1 500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha trên ruộng.
Các ô được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, đánh số thứ tự của mảnh địa chính theo tỷ lệ 1: 500 bao gồm các phần số của phương án địa chính tỷ lệ 1: 2000, gạch nối (-) và số vuông trong ngoặc.
Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com
Hotline: 0917111392 - 0869191996
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: Vietflycam1102@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA