Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là một công cụ quan trọng trong quản lý tài nguyên đất và phát triển đô thị, giúp các nhà quản lý địa phương và các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn tổng quan về tình trạng sử dụng đất tại khu vực của họ. Trong bài viết dưới đây, Tracdiaso.com sẽ chia sẻ đến bạn đọc nội dung và đặc điểm bản đồ hiện trạng sử dụng đất chi tiết.
Mục lục
Đặc điểm bản đồ hiện trạng sử dụng đất và nội dung
Bản đồ lớp phủ đất hiện trạng phản ánh đặc điểm và sự phân bố các loại đất tại một thời điểm nhất định. Điều này được thể hiện qua các nội dung sau:
- Cơ sở toán học và nội dung liên quan
- Nội dung nhóm hạng hiện trạng sử dụng đất
- Nội dung trên các nhóm lớp dữ liệu dựa trên địa lý
- Ghi chú và giải thích
- Nội dung nhóm lớp ranh giới, số thứ tự các khu đất của bản đồ kiểm kê đất đai
Mỗi phần trên được cụ thể hóa với các nội dung sau:
Về cơ sở toán học và nội dung liên quan
Phần này sẽ bao gồm các thông số về bản đồ như:
- Tỷ lệ bản đồ
- Khung bản đồ
- Chú dẫn, chú thích
- Lưới km
- Lưới kinh tuyến, vĩ tuyến
- Phiên hiệu mảnh
- Biểu đồ cơ cấu đất
- Nội dung trình bày ở ngoài khung
- Một số nội dung khác có liên quan
Về hiện trạng sử dụng đất
Được thể hiện thông qua ranh giới của các khoanh đất tổng hợp và ký hiệu loại đất. Các ký hiệu về loại đất đã được quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
Về nhóm lớp thuộc dữ liệu địa lý nền
Các thông tin có trong phần này sẽ bộc lộ đặc điểm của khu vực địa lý, các dạng địa hình được thể hiện trên bản đồ, cụ thể qua các nội dung sau:
– Nội dung của nhóm layer biên giới bao gồm biên giới quốc gia và biên giới hành chính các cấp. Tùy theo mức độ mà phạm vi thể hiện cũng sẽ khác nhau:
- Đối với cả nước: Thể hiện đến hết địa giới hành chính của tỉnh
- Đối với các vùng kinh tế – xã hội: Thể hiện đến địa giới hành chính cấp huyện
- Đối với cấp tỉnh, huyện, xã: Thể hiện đến địa giới hành chính cấp xã
- Trường hợp chồng lấn địa giới hành chính các cấp: Ưu tiên hiển thị giới hạn quản trị cao nhất
– Nội dung về nhóm lớp địa hình: Thông tin đặc trưng cơ bản về địa hình của các khu vực trên bản đồ sẽ được thể hiện thông qua các yếu tố như:
- Đường bình độ (đối với các khu vực núi cao mà có độ dốc lớn, chỉ biểu thị đường bình độ cái)
- Điểm độ cao
- Điểm độ sâu
- Ghi chú độ cao, độ sâu
- Các đường mô tả đặc trưng địa hình và những dạng địa hình đặc biệt
– Nội dung của nhóm lớp thủy văn và các đối tượng liên quan bao gồm suối, kênh, rạch, khe, suối, sông, ô đào, đầm, phá, ao, hồ, biển và các đối tượng thủy văn khác. Các đối tượng này sẽ được thể hiện ở mức độ khái quát hóa dựa trên tỷ lệ bản đồ.
– Nội dung về nhóm giao thông và một số đối tượng liên quan: Đây là những yếu tố cực kỳ quan trọng, gắn liền và không thể tách rời với loại đất và mảnh đất. Bản đồ hiện trạng thảm phủ thể hiện các loại đường các cấp, kể cả đường nội đồng, đường chính trong khu dân cư, lối đi bộ tại các thị trấn miền núi và trung du. Ngoài ra, việc thể hiện các đối tượng này ở mỗi cấp độ có các yêu cầu khác nhau:
- Đối với bản đồ hiện trạng thảm phủ cấp huyện: Cao tốc từ đường liên thành phố trở lên, nhất là miền núi, phải chỉ đường đất vào thôn bản
- Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh: Tàu cao tốc từ đường liên xã trở lên, riêng miền núi phải ghi rõ đường liên xã
- Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các vùng kinh tế – xã hội và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước: Cao tốc từ tỉnh lộ trở lên, riêng miền núi phải thể hiện đường liên huyện
– Các nội dung thuộc nhóm kinh tế – xã hội được thể hiện và khái quát hóa theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp, bao gồm địa danh, trụ sở cơ quan chính quyền các cấp, tên các công trình hạ tầng và các công trình quan trọng khác .
Về nhóm ranh giới, số thứ tự diện tích của bản đồ kiểm kê đất đai khi in bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã
- Nội dung này được in bên dưới lớp ranh giới chung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Số thứ tự của từng mốc giới của bản đồ kiểm kê đất đai chỉ được thể hiện đối với những thửa đất trên bản đồ kiểm kê có ranh giới ranh giới thửa đất không trùng với ranh giới chung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Quy trình cụ thể thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Là hoạt động diễn ra ở tất cả các cấp hành chính, việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là hoạt động tổng hợp của các cấp, hiện được quy định tại Điều 20 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT. Về cơ bản, trình tự lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Tiến hành công tác chuẩn bị
- Xây dựng các phương án, kế hoạch thực hiện để kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị và tài chính cần thiết
- Thu thập, đánh giá và lựa chọn các tài liệu đất đai có liên quan để phục vụ quá trình kiểm kê
- Chuẩn bị bản đồ và dữ liệu số phù hợp phục vụ quá trình điều tra lập bản đồ và kiểm kê hiện trạng sử dụng đất
- Kiểm tra, đối chiếu, thu thập thông tin về khu vực có biến động đất đai, bao gồm loại đất, chủ sử dụng đất, có mâu thuẫn hay không…
Bước 2: Thực hiện đo vẽ địa hình
- Rà soát khoanh đất, chỉnh lý nội nghiệp trên bản đồ, số liệu đo đạc kiểm kê đối với các trường hợp có biến động thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, biên tập, tổng hợp các thửa đất trong khu đất khoanh vẽ theo quy định, in bản đồ đo đạc, tách thửa lĩnh vực
- Điều tra, khoanh định hoàn chỉnh các khu đất về ranh giới, loại đất theo mục đích sử dụng; người sử dụng đất, đối tượng quản lý đất đai; xác định các trường hợp chưa thực hiện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và sử dụng đất không đúng mục đích.
Bước 3: Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng việc biên tập, tổng hợp những dữ liệu đã thu thập
Bước 4: Xây dựng báo cáo kết quả việc kiểm kê đất đai
Bước 5: Kiểm tra và nghiệm thu kết quả, tiến hành lập bản đồ hiện trạng đất
Bước 6: Hoàn thiện, trình duyệt, in giao và tiến hành giao nộp báo cáo
Bước 7: Bộ trưởng bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định công bố kết quả kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bước 8: In và phát hành kết quả kiểm kê đất đai, đồng thời lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Trên đây là quy trình cơ bản nhất để lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Trên thực tế, không phải cấp nào cũng thực hiện tất cả và đầy đủ các bước trên. Mỗi cấp độ có nhiệm vụ và chức năng riêng trong quá trình thành lập bản đồ. Ví dụ, UBND các huyện, tỉnh không cần đo đạc ngoài thực địa mà chỉ cần lập bản đồ dựa trên số liệu do cấp huyện cung cấp. Công tác đo đạc do Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện. Do đó, về nhiệm vụ của từng cấp độ, bạn có thể tham khảo thêm tại Điều 20 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT để biết thêm chi tiết.
Kết quả của quá trình lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất sẽ được thể hiện trong tờ trình, báo cáo của từng cấp, nội dung chi tiết được quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu quan trọng được sử dụng trong quá trình quản lý đất đai của các cấp hành chính. Hiểu biết về bản đồ hiện trạng sử dụng đất nói riêng và các loại bản đồ khác nói chung sẽ giúp mọi người lựa chọn sử dụng thông tin đất đai một cách hiệu quả và chính xác.
Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com
Hotline: 0917111392 - 0869191996
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: Vietflycam1102@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA