chinh-ly-ban-do-dat

Chỉnh lý bản đồ đất là thủ tục do cơ quan quản lý có thẩm quyền về đất đai thực hiện nhằm mục đích giúp cho cơ sở dữ liệu về đất đai được cập nhật liên tục, thường xuyên. Cùng Tracdiaso.com tìm hiểu chi tiết hơn về đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và những trường hợp cần phải thực hiện chỉnh lý qua bài viết sau đây.

chinh-ly-ban-do-dat

Khái niệm đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính là một văn bản, một biểu mẫu chứa đựng những thông tin địa chính rất quan trọng. Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý nhà nước về đất đai và được thể hiện qua một số nội dung như đã trình bày ở trên. Vì vậy, lập bản đồ địa chính là việc sửa đổi, bổ sung các thông tin có trong bản đồ địa chính nói trên.  

Những trường hợp cần phải thực hiện chỉnh lý bản đồ đất

Những trường hợp cần phải chỉnh lý bản đồ địa chính bao gồm:

(1) Xuất hiện đất mới và đối tượng chiếm dụng đất (trừ đối tượng là công trình, công trình xây dựng và tài sản trên đất).

– Xuất hiện đất mới do tách thửa, dồn thửa…

– Những người mới chiếm đất như: Đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố sử dụng đất khác dọc tuyến.

(2) Thay đổi ranh giới lô đất và đối tượng chiếm giữ lô đất (trừ đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên lô đất).

(3) Thay đổi diện tích đất.

(4) Thay đổi mục đích sử dụng đất. 

(5) Sửa thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất.

(6) Điều chỉnh địa giới, địa giới hành chính các cấp.

(7) Thay đổi tọa độ địa chính, tọa độ quốc gia.

(8) Sửa đổi mốc giới, hành lang an toàn công trình.

(9) Thay đổi địa điểm và ghi chú trên bản đồ.  

chinh-ly-ban-do-dat

Cơ sở đo đạc chỉnh lý bản đồ đất

Biện pháp Chỉnh lý bản đồ địa chính sẽ dẫn đến thay đổi dữ liệu, hình ảnh đất đai

ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền chỉ điều chỉnh khi có căn cứ theo quy định sau đây:

(1) Thay đổi ranh giới thửa đất, diện tích thửa đất, giao đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

– Có quyết định cho thuê đất, giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất.

– Kết quả cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận trong trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng

chuyển nhượng, thừa kế gắn với thay đổi ranh giới, mục đích sử dụng đất.

– Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

– Có sự thay đổi ranh giới khu đất do sạt lở, sụt lún đất tự nhiên.

– Người sử dụng đất, cơ quan quản lý đất đai các cấp phát hiện sai sót trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính. 

(2) Mốc giới và đường địa giới hành chính trên bản đồ được điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp quyết định thay đổi địa giới hành chính, thành lập đơn vị hành chính mới, có hồ sơ địa giới, cắm mốc giới trên thực địa.

(3) Các mốc tọa độ, mốc quy hoạch và hành lang an toàn xây dựng trên bản đồ được điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp mốc mới được cắm ngoài thực địa và được cơ quan có thẩm quyền thông báo. .

(4) Việc sửa chữa, bổ sung thông tin địa danh, đặc điểm chỉ hướng và các thông tin thuộc tính khác cần do cơ quan quản lý đất đai các cấp quyết định khi phát hiện có sự thay đổi.  

Cơ quan thẩm quyền chỉnh lý bản đồ địa chính

Về thẩm quyền, căn cứ khoản 6 điều 22 thông tư số 25/2014/TT-BTNMT và điểm đ

khoản 5 Điều 2 Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh sửa, ký duyệt, nghiệm thu phương án địa chính.  

chinh-ly-ban-do-dat

Quy định về chỉnh lý bản đồ địa chính

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 3 luật đất đai 2013 về lập, chỉnh lý bản đồ đất được quy định như sau:

a. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, huyện, xã.

Theo quy định trên, việc đo đạc lập phương án địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất, bao gồm các nội dung về ranh giới thửa đất, cạnh thửa đất… theo từng đơn vị hành chính cấp xã, quận, huyện. và các bang. . Việc quy định các trường hợp này nhằm đảm bảo tính chính xác của bản đồ địa giới hành chính, tạo thuận lợi cho công tác quản lý của cơ quan nhà nước. 

b. Chỉnh lý sơ đồ địa chính được thực hiện trong trường hợp có thay đổi về hình dạng, kích thước quy mô khu đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung quy hoạch địa chính.

Việc chỉnh lý có thể hiểu là sửa đổi, thay đổi. Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện trong trường hợp có thay đổi về hình dạng, kích thước của đất nhưng phải căn cứ vào căn cứ pháp lý là quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. , thu hồi đất, chuyển đổi, thừa kế liên quan đến hạn mức sử dụng đất.

Ngoài ra, có thể thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính khi có các yếu tố liên quan đến nội dung địa chính như thay đổi ranh giới do sạt lở, sụt lún đất tự nhiên, người sử dụng đất, cơ quan,… cán bộ quản lý đất đai phát hiện sai phạm khi lập bản đồ địa chính

c. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc sản xuất, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước; điều kiện đo đạc địa chính.

Cụ thể, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về lập, quản lý và sử dụng bản đồ địa chính như sau:

Việc lập bản đồ địa chính phải dựa trên các kiến ​​thức cơ bản như toán học, lựa chọn tỷ lệ và phương pháp lập bản đồ địa chính, thể hiện đầy đủ nội dung bản đồ theo quy định tại Điều 2 của nghị định này. 8, Thông tư 25/2014/TT -BTNMT, cần xác định chính xác ranh giới khu đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới khu đất. 

Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com

Hotline: 0917111392 - 0869191996

Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam

Email: Vietflycam1102@gmail.com

Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA

call
zalo
zalo