Quy định biên tập bản đồ địa chính được ghi cụ thể tại điều số 16 của Thông tư 55/2013/TT-BTNMT. Cùng Tracdiaso.com tìm hiểu chi tiết quy định này qua bài viết sau.
Mục lục
Bản đồ địa chính là gì?
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, được lập theo đơn vị hành chính xã, huyện, huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. (Khoản 4 mục 3 Luật đất đai 2013).
Bản vẽ mặt bằng địa chính được lập ở tỷ lệ 1: 200.1: 500,1: 1000, 1: 2000, 1: 5000 và 1: 10000; trên mặt phẳng hình chiếu, trong phạm vi hình chiếu 3 độ, các kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hệ quy chiếu quốc gia và hệ tọa độ VN-2000, hệ thống độ cao quốc gia hiện hành.
Nội dung hiển thị trên bản đồ địa chính
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, các mục nội dung chính thể hiện trên sơ đồ địa chính bao gồm:
– Khung bản đồ.
– Các trạm kiểm soát tọa độ, điểm địa chính, điểm cao độ quốc gia các chất, trạm kiểm tra ảnh ngoại nghiệp, trạm kiểm soát đo vẽ có cắm mốc ổn định.
– Mốc hành chính, địa giới hành chính các cấp.
– Mốc quy hoạch; quy định rõ hành lang bảo vệ an toàn các công trình công cộng như giao thông, đê điều, thủy lợi, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác.
– Ranh giới đất, loại đất, số thứ tự, diện tích đất.
– Nhà và các công trình xây dựng khác không phải là nhà ở.
– Các đối tượng chiếm dụng đất không hình thành thửa đất như:
Đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, suối, sông, kênh, rạch và các yếu tố sử dụng đất khác dọc tuyến.
– Đặc điểm (vật thể tự nhiên hoặc nhân tạo), tòa nhà
Quy định biên tập bản đồ địa chính
1. Khung bản đồ được trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Khung bên trong, tọa độ lưới được xác định dựa trên các giá trị lý thuyết, không có lỗi.
2. Đồ án địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp thành phố trực thuộc trung ương. Phạm vi thể hiện của một mảnh bản đồ được giới hạn trong khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ.
3. Đối tượng đồ án địa chính được thể hiện bằng các yếu tố hình học dưới dạng điểm, đường (thẳng, cong), vùng, ký hiệu và ghi chú.
4. Các thửa đất không thể hiện hết trong khung trong tiêu chuẩn mảnh bản đồ hoặc trường hợp mở rộng khung để thể hiện hết các thành phần nội dung bản đồ vượt quá phạm vi khung trong tiêu chuẩn phải hạn chế số lượng các mảnh bản đồ tăng tại ranh giới khu đo vẽ hoặc đường địa giới hành chính thì có thể mở khung khoản 2 Điều 5 ban hành kèm theo Thông tư này để chỉnh sửa toàn bộ bình đồ và hiển thị tất cả các thành phần nội dung bản đồ ra ngoài phạm vi khung trong tiêu chuẩn.
5. Các yếu tố hình học và các đối tượng của bản đồ địa chính phải được xác định đúng chỉ số (cấp độ) thông tin bản đồ và thông tin thuộc tính theo quy định tại Phụ lục 19 của Thông tư này. đúng ký hiệu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Nhãn thửa, cần đánh số thứ tự của thửa đất và thể hiện thửa đất trên bản đồ địa chính
7. Ghi chú và ký hiệu
Các ghi chú cần được bố trí ở vị trí thích hợp để đảm bảo dễ nhận biết đối tượng được ghi chú, tính dễ đọc và tính thẩm mỹ của bản đồ. Trường hợp ghi chú và các đồ vật khác trùng nhau thì ưu tiên thể hiện đúng vị trí của các đồ vật theo thứ tự ưu tiên như sau:
ký hiệu điểm, nhãn bưu kiện và các ghi chú khác.
8. Tính diện tích và thể hiện diện tích
8.1. Đơn vị tính và thể hiện diện tích là mét vuông (m2). Việc tính diện tích được thực hiện cho tất cả các thửa đất và các loại đất khác bằng phương pháp giải tích, được làm tròn đến 0,1 m2.
Trường hợp các phần tử bề mặt cùng loại (cùng loại phần tử giao thông, cùng loại phần tử thủy văn, v.v.) cắt nhau ở cùng cao độ thì lớp phủ nền chung của đối tượng được tính toán theo hàm số của đường phân định của mặt bằng. đất ngoài cùng.
8.2. Thông tin diện tích, thuộc tính thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất được thể hiện và thống kê phạm vi từng mảnh bản đồ, đơn vị hành chính cấp xã theo mẫu quy định tại Điều 1 của Điều này các Phụ lục số 15, 16, 17 kèm theo Thông tư này và sổ mục lục theo quy định về sổ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8.3. Trường hợp trong quá trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính không tự chủ, đơn vị hành chính cấp đô thị và diện tích đo vẽ lớn hơn 50% diện tích tự nhiên của đô thị thì nhỏ hơn. bản đồ tỷ lệ các xã phải biên tập từ các tài liệu bản đồ khác để tính diện tích phần chưa vẽ và thể hiện địa giới hành chính khép kín.
9. Biên tập in bản đồ địa chính
9.1. Việc biên tập để in bản đồ địa chính được thực hiện trên bản sao các mảnh bản đồ địa chính dạng số.
9.2. Thay đổi địa giới hành chính khi địa giới hành chính trùng hoặc trùng với đối tượng khác
9.3. Biên tập các đường ranh giới chiếm đất khi đường ranh giới chiếm đất của những đối tượng trùng nhau
9.4. Khi chỉnh sửa để in hải đồ ra giấy, đối với các đối tượng đường thủy văn, giao thông có chiều rộng trên hải đồ nhỏ hơn 0,2 mm thì thể hiện đường tâm và ghi chú chiều rộng của đối tượng này.
9.5. Biên tập những ghi chú, ký hiệu khi các ghi chú và các ký hiệu chồng đè với các yếu tố khác
9.6. Sơ đồ địa chính dạng giấy được in màu trên giấy in bản đồ khổ A0, định lượng từ 120g/m2 trở lên, bằng máy in bản đồ chuyên dụng, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao, theo thông số kỹ thuật của máy.
10. Định dạng file bản đồ địa chính dạng số
Bản đồ địa chính dạng số có thể được xây dựng bằng nhiều phần mềm ứng dụng, nhưng tệp bản đồ địa chính hoàn chỉnh phải được chuyển đổi sang định dạng tệp *.dgn và phải có tệp thuộc tính kèm theo cho từng thành phần bản đồ.”
Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com
Hotline: 0917111392 - 0869191996
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: Vietflycam1102@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA