Bản đồ địa chính thể hiện các thửa đất cùng những yếu tố địa lý có liên quan. Vậy có những loại bản đồ địa chính nào? Cách xem bản đồ này ra sao? Cùng Tracdiaso.com tìm hiểu cụ thể thông qua bài viết dưới đây.
Mục lục
Bản đồ địa chính là gì?
Luật đất đai năm 2013 quy định: “Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, được lập theo đơn vị hành chính xã, quận, huyện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.”
“Bản đồ địa chính” là bản đồ trên đó thể hiện các dạng đồ họa và chú thích, phản ánh các thông tin về vị trí, ý nghĩa và tình trạng pháp lý của các thửa đất, phản ánh các đặc điểm khác của chính quyền quốc gia thuộc địa. Theo quy định tại Điều 8, Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT liên quan đến đồ án địa chính:
Các mục nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính bao gồm:
+ Khung bản đồ;
+ Điểm khống chế tọa độ, độ cao quốc gia các cấp, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ đã cắm mốc ổn định;
+ Nhà ga hành chính, nhà ga hành chính các cấp;
+ Giới hạn phát triển; giới hạn hành lang bảo vệ an toàn đường bộ, hệ thống thủy lợi, đê điều, dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;
+ Ranh giới đất, loại đất, số thứ tự đất, diện tích đất;
+ Nhà ở và công trình xây dựng khác: các chi phí được liệt kê trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của lô đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Công trình ngầm khi phải thể hiện trên sơ đồ địa chính thì phải được xác định trong thiết kế sơ bộ kỹ thuật – dự toán công trình;
+ Các đối tượng chiếm đất không hình thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;
+ Đặc điểm, công trình có giá trị lịch sử, văn hóa, xã hội lớn và có ý nghĩa định hướng;
+ Ghi chú hình dạng đất hoặc cao độ (khi yêu cầu phải ghi rõ trong TKKT – Dự toán công trình);
+ Bản thuyết minh
Vì vậy, kế hoạch địa chính là một bản đồ trên đó hiển thị đồ họa và ghi chú, phản ánh thông tin về vị trí, ý nghĩa và tình trạng pháp lý của các thửa đất, phản ánh các đặc điểm khác của địa chính quốc gia.
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành về đất đai, trên đó thể hiện chính xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất. Bản đồ này còn thể hiện các yếu tố địa lý khác có liên quan đến đất đai, được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở là xã, huyện, tổng và thống nhất trên toàn lãnh thổ.
Những loại bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Tách mặt bằng địa chính tỷ lệ 1: 10000 trong 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực 3 x 3 km tương ứng với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000. Kích thước khung tiêu chuẩn của mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích 900 ha trên ruộng.
Số mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 5000 gồm 6 chữ số: Ba chữ số đầu là 3 kilômét chẵn của tọa độ X, ba chữ số cuối là 3 kilômét chẵn của tọa độ Y của điểm góc trên bên trái khung chuẩn mảnh bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000
Chia mặt bằng địa chính tỷ lệ 1: 5000 được đóng trong 09 ô, mỗi ô có kích thước thật 1 x 1 km tương ứng với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000. Chuẩn kích thước khung mảnh bản đồ tỷ lệ 1 2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha trên ruộng.
Các ô được đánh số bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu của mảnh đồ án địa chính theo tỷ lệ 1: 2000 gồm 1 phần bản đồ địa chính tỷ lệ số 1 : 5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 1000
Tách bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực 0,5 x 0,5 km tương ứng với mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 1000. Kích thước khung tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha trên thực địa.
Các ô được đánh số thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số thứ tự của mảnh địa chính tỷ lệ 1: 1000 gồm phần số của bản đồ tỷ lệ 1: 2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
Chia bản đồ địa chính 1/ 2000 trong 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực 0,25 x 0,25 km tương ứng với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500. Kích thước khung chuẩn của mảnh bản đồ theo tỷ lệ thứ nhất: 500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha trên ruộng.
Các ô được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, đánh số thứ tự của mảnh địa chính theo tỷ lệ 1: 500 bao gồm các phần số của phương án địa chính tỷ lệ 1: 2000, gạch nối (-) và số vuông trong ngoặc.
Bản đồ địa chính 1: 200
Tách bản đồ địa chính lần 1: 2000 trong 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực 0,10 x 0,10 km, tương ứng với mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 200. Kích thước khung tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha trên ruộng.
Các ô được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, đánh số thứ tự của mảnh địa chính theo tỷ lệ 1: 200 gồm phần số của phương án địa chính tỷ lệ 1: 2000, gạch nối (-) và số ô vuông.
Cách xem bản đồ địa chính
Nhìn chung, cách thể hiện nội dung của sơ đồ địa chính như sau:
Thứ nhất, địa giới hành chính và địa giới hành chính các cấp
– Đường biên giới, mốc giới chủ quyền quốc gia thể hiện trên bản đồ địa chính phải phù hợp với các điều ước, hiệp định ký kết giữa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước láng giềng; lĩnh vực chưa có điều ước quốc tế, thỏa thuận thì phải thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao;
– Địa giới hành chính các cấp thể hiện trên sơ đồ địa chính phải thống nhất với sổ địa giới hành chính; các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính các cấp;
– Đối với các đơn vị hành chính giáp biển, bản đồ được đo vẽ và thể hiện ở mép mực nước biển khi triều kiệt trong thời gian tối thiểu là 5 năm. Trường hợp không xác định được mép nước biển khi triều kiệt thì trên bản đồ phải thể hiện giới hạn sử dụng đất tiếp giáp với mép nước biển tại thời điểm đo đạc lập bản đồ địa chính;
– Khi phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính ghi trên sổ địa giới hành chính với thực tế địa giới hành chính các cấp hoặc có tranh chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải có văn bản báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, sở. môi trường để trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trên bản đồ địa chính thể hiện địa giới hành chính theo hồ sơ địa giới hành chính (được đánh dấu bằng màu đen) và địa giới hành chính thực tế đang quản lý (được đánh dấu bằng màu đỏ) và phần tranh chấp được thể hiện trên bản đồ.
Trường hợp địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì ghi địa giới hành chính cấp cao nhất;
– Sau khi đo đạc, thành lập bản đồ địa chính phải lập Biên bản xác nhận ranh giới hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định tại phụ lục 09 của Thông tư này. Trường hợp có sự khác nhau giữa hồ sơ phân định hành chính và thực tế quản lý thì phải lập biên bản xác nhận giữa các đơn vị hành chính có liên quan.
Thứ hai, quy hoạch mốc giới
Quy định rõ ranh giới hành lang bảo vệ an toàn đường bộ, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn: Các loại cọc tiêu và ranh giới này chỉ được thể hiện trong trường hợp cọc đã được trồng ngoài thực địa hoặc có đầy đủ hồ sơ pháp lý để đảm bảo tính chính xác của vị trí bản đồ địa chính chi tiết.
Thứ ba, đối tượng của đất đai
– Thửa đất được xác định theo chu vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của nhóm người sử dụng chung đất hoặc của người được Nhà nước giao quản lý đất đai; có cùng đích đến theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Đỉnh của cú ném tương ứng với các lượt trên đường biên của cú ném; đối với các đoạn cong trên đường ranh giới, đỉnh cong của thửa đất trên thực địa được xác định bảo đảm khoảng cách từ mép nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh cong tương ứng không lớn hơn 0,2 mm tùy theo tỷ lệ của thửa đất. bản đồ. cần lập;
– Cạnh của địa hình trên bản đồ được xác định bằng đường thẳng nối hai đỉnh liên tiếp của địa hình;
– Ranh giới thửa đất là đường cong tạo bởi các cạnh của các thửa đất liền kề, phân định phần diện tích thuộc thửa đất đó;
– Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới, ranh giới thửa đất được xác định là đường tiếp giáp toàn bộ khu đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở;
– Đối với ruộng bậc thang, ranh giới thửa đất được xác định là đường viền ngoài cùng, bao gồm các thửa ruộng liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng đất, trong phạm vi sử dụng đất của một người hoặc một nhóm người. bờ phân chia ruộng bậc thang bên trong khu đất trên mặt đất);
– Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, mương nước chung không thuộc thửa đất có chiều rộng nhỏ hơn 0,5 m thì ranh giới thửa đất thuộc đất được xác định theo tim đường bờ thửa. Trường hợp chiều rộng bờ, mương của thửa đất bằng hoặc lớn hơn 0,5 m thì ranh giới khu đất được xác định theo mép bờ, mương nước của thửa đất.
Thứ tư, loại đất
– Loại đất ghi trên sơ đồ địa chính phải phù hợp với hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất khác với hiện trạng thì việc sử dụng đất theo quyết định này luôn trong thời hạn quy định tại điểm h và điểm i khoản 1 Điều này. Điều 64 này của Luật Đất đai thì loại đất được thể hiện trên bản đồ địa chính theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp loại đất đang sử dụng khác với loại đất ghi trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất và đã hết thời hạn giao đất theo quy định tại điểm h và điểm i khoản 1 Điều 64 của Bộ luật Đất đai Luật, ngoài việc thể hiện loại đất theo hiện trạng, còn phải thể hiện loại đất theo văn bản này trên lớp (cấp) khác; Đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường có liên quan cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất có nhiều loại đất khác nhau tùy theo hiện trạng loại địa hình trên giấy tại thời điểm. của phép đo.
trường hợp sử dụng đất vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được nhà nước công nhận (cấp Giấy chứng nhận), toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở thì phải ghi loại đất là thổ cư. đất.
Thứ năm, vật thể nhân tạo và tự nhiên trên đất
– Hạn mức chiếm đất của nhà ở, công trình xây dựng trên mặt đất được xác định theo mép ngoài cùng của tường khi tiếp giáp với mặt đất, mép ngoài cùng của hình chiếu đứng trên mặt đất của các công trình xây dựng dựng trên cột, công trình phần không tiếp xúc với đất vượt quá chu vi tường bao quanh tiếp giáp đất (không kể phần ban công, các chi tiết phụ trên tường nhà, mái).
Giới hạn chiếm đất của công trình ngầm được xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu đứng trên mặt bằng của công trình này.
– Hệ thống giao thông thể hiện bìa đất của đường sắt, đường bộ (kể cả đường trong khu dân cư, đường trong khu nông, lâm trường phục vụ mục đích công cộng) và các công trình liên quan đến đường bộ như cầu, cống, vỉa hè, lề đường, lộ giới, kè, sâu vết cắt.
– Hệ thống thủy văn thể hiện mức độ sử dụng đất của sông, ngòi, suối, kênh, mương, máng và hệ thống thoát nước. Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên, tại thời điểm đo đạc, lập bản đồ phải thể hiện được đường bờ ổn định và mép nước. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo, giới hạn được biểu thị theo mức độ chiếm dụng mặt bằng của công trình.
Giải pháp Trắc địa số toàn diệntại Tracdiaso.com
Hotline: 0917111392 - 0869191996
Địa chỉ: Tòa nhà D8, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trần Đại Nghĩa, Hà Nội, Việt Nam
Email: Vietflycam1102@gmail.com
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCgRFxKxd2vt5gn_mbS1sJgA